Trầm tư thế giới, mặc tưởng thức tâm
tram tu the gioi
Ph�p Hiền cư sỹ
Khoa học T�y phương
hầu như tập trung hẳn
v�o thế giới kh�ch quan, v� người ta đ� ph�t triển
n� tr�n mặt th� nghiệm bằng những phương ph�p
nghi�n cứu được chọn lọc hơn bao giờ
hết v� bằng những phương ph�p nhận thức kinh qua trừu tượng mỗi
l�c một tăng
cũng như qua những l� thuyết to�n hảo.
Lần theo tiến tr�nh n�y,
người ta c� thể thấy nền khoa học ấy đ� th�nh h�nh v� số những cải thiện xa hơn trong đời sống con người, mặc
d� n� lu�n phải trả
c�i gi� rất đắt cho m�i trường. C�c nền khoa học về
t�m thức � t�m l� học, khoa học tri nhận,
khoa thần kinh học � đều tương đối trẻ v� ch�ng thường kh�ng quan t�m đến kinh nghiệm chủ quan � t�n th�nh phương ph�p nghi�n cứu trung
gian hay do người thứ ba nghi�n cứu
v� chủ trương
giải th�ch bằng l� thuyết giống như những g�
m� khoa vật l� đ� l�m. Ngược lại, những
nguy�n nh�n nội tại g�y khổ đau v� ch�nh kinh nghiệm tự
th�n của lo�i người l� những đối tượng được giới cao Tăng của Phật gi�o � chư luận sư � khảo s�t triệt để v� cẩn trọng. Họ đ� vốn biết những hiểm nguy của
vọng tưởng v�
phiền n�o, v� họ đ� ph�t triển một quy luật
thiền tư ch�nh x�c để cho ph�p m�nh nắm bắt
to�n diện những th�nh quả nghi�n
cứu trong cảnh giới nội tại n�y. Động cơ của họ
phải l� l�m vơi nhẹ khổ đau [thậm ch� tho�t hẳn
khổ đau], kh�ng phải bằng biết bao s�ng tạo
kỹ thuật, m� bằng t�m l�
học cũng như c�c tu ph�p h�ng phục t�m t�c động
trực tiếp trong lĩnh
vực ấy. Tại sao lại c� sự sai biệt s�u sắc ấn
định giữa Đ�ng v� T�y? Mỗi một
th�nh vi�n trong hội
nghị n�y đều mong muốn n�u ra c�u
hỏi ấy v� tr�n hết l� đức Dalai Lama. Những giải th�ch của họ
trở th�nh nền m�ng cho một thảo luận
l�i cuốn v� bao qu�t, tr�i ngược với vị thế
l� t�nh tồn tại giữa Đ�ng v� T�y.
DALAI LAMA: Theo c�c bạn, th� tại sao trải qua suốt lịch sử của m�nh, khoa học đ� phải đặt
qu� nhiều trọng t�m v�o sự hiểu biết vể bản
chất của thế giới kh�ch quan, trong khi đ�, việc
nghi�n cứu về bản chất của lo�i người
hay chủ thể quan s�t hầu như
lại kh�ng c� tầm quan trọng tương đương n�o? Tại sao c� sự
b�m chấp v�o thế giới ngoại tại như thế?
DAVID FINKELSTEIN:
Theo t�i, th� sự ph�t triển của
vật l� x�t như l� sự
ph�t triển của học thuyết tương đối.
Mọi tiến bộ trong thuyết tương đối l� l�m cho sự
hiểu biết của
chúng ta đạt
tới t�nh phức hợp của người quan s�t, của
số lượng những người quan s�t khả
hữu, v� của hiện tượng được
người quan s�t chi phối. Thuyết lượng tử chỉ l� th�nh quả
gần đ�y nhất, trong bước tiến
của thuyết tương đối. Kh�ng c� phương
tiện n�o buộc sự hiểu biết của chúng
ta c�o chung trong vai tr� quan trọng của người quan s�t hay người thực
nghiệm. Thực
ra, theo t�i th� việc n�i về người
quan s�t đ� kh�ng c�n th�ch hợp
nữa, bởi v� nằm b�n dưới đ� l� quan niệm
cũ xưa m� người quan s�t
chỉ l� kẻ b�ng quan v� hiện tượng th� chẳng
bị thay đổi g� cả. Một trong những b�i
học về thuyết tương đối dạy cho người
ta phải thật cẩn thận khi kết luận về
sự tồn tại của sự vật, n�i chung, l� người ta chưa thấu triệt
chúng, tất nhi�n, vũ trụ l� một trong những
sự vật n�y. Để nắm bắt to�n bộ th�ng tin về
vũ trụ qua bất kỳ th� nghiệm n�o như l� chất
liệu để l�m th�nh nguy�n l�, th� đấy l� điều
m� vật l� bất khả thi. Bởi v�, tất
cả những người th� nghiệm, tức
l� anh hay c� ấy sẽ
phải bắt đầu c�ng việc của m�nh bằng sự
v� tri về những
th�nh phần rộng lớn của vũ
trụ. Ta chỉ quan t�m đến đối tượng,
c�n ch�nh sự quan t�m lại bị bỏ
qu�n nhiều hơn.
C� thể vũ
trụ sẽ ho�n to�n vận h�nh tr�n con đường
thời gian tuyệt đối hay tr�n một chặng tuyệt đối n�o đ�.
T�i kh�ng cho l� trong thuyết
tương đối, ta lại c� thể nắm bắt được
cứu c�nh của tiến tr�nh ph�t triển n�y.
DALAI LAMA: Khi cho rằng,
ta c� cả năng v� sở qu�n (đối tượng được
quan s�t v� người quan s�t), �t ra trong một c�ch n�i n�o đ�, vậy th�, c�c bạn c� thể cho biết v� sao đối tượng sở
qu�n bị đưa tới tập
trung cao độ v� tại sao vai tr� thắng thế
của chủ thể quan s�t lại bị loại trừ?
ARTHUR ZAJONC: Ở đ�y, � kiến của t�i về việc
đ� kh�ng phải l� một c�u trả lời dứt kho�t, thế nhưng, t�i muốn cho biết l� v�
sao, trong suốt qu� tr�nh lịch sử của m�nh, nền
khoa học T�y phương lại
chỉ tập trung nghi�n cứu
thế giới kh�ch quan m�
th�i. Thực ra, v�o c�c thời kỳ
Trung Đại, thế giới kh�ch
quan
đ� kh�ng được chú
� đến như
thế. Tất nhi�n, thế giới vật chất m� người
thợ thủ c�ng cần biết l� để x�y dựng,
may mặc v.v� Thế
nhưng, họ kh�ng phải l� những học
giả hay giới thầy
tu (giới tăng lữ). Họ l�
những người kh�ng biết đọc hay viết. V�o khoảng năm 1600, ở
ch�u �u, việc n�y đ� thay đổi v� lần đầu
ti�n đối với c�c nh� b�c học l� bắt đầu
tự m�nh l�m ra c�c vật dụng v� đặt hết trọng
t�m v�o thế giới vật chất. Chẳng hạn,
Isaac Newton, một nh� b�c học v� to�n học vĩ
đại đ� tự tạo cho m�nh một k�nh thi�n văn.
Đ�y l� một k�nh viễn vọng tuyệt
vời, hơn hẳn bất cứ loại k�nh n�o được
c�c nghệ nh�n ở London tạo ra. Cũng vậy, Galileo l�m ra một
dạng k�nh thi�n văn
kh�c biệt. Do truyền thống b�c học l� truyền
thống kh�ng bao giờ tạo ra vật dụng v� nghề thủ c�ng l� nghề dơ
bẩn, xứng đ�ng d�nh cho c�c tầng lớp hạ
cấp nhiều hơn, tuy nhi�n, truyền thống đ� đ�
bắt đầu thay đổi. Thực chất của thế
giới đ� được giới b�c học quan t�m
v� đ� l� l� do đưa họ th�m nhập
cảnh giới n�y. Sự nỗ lực ấy dẫn tới những
th�nh c�ng v� c�c sức mạnh kh� lường.
Từ hệ quả
của những th�nh c�ng n�y,
khoa học trở th�nh l� một năng lực lớn dần
của nền văn minh T�y phương. N� cũng
trở th�nh mối
đe dọa cho t�n gi�o trong
một v�i trường hợp n�o đ�.
V� điển h�nh l� việc
tống Galileo v�o nh� giam. Sự căng
thẳng giữa thế
giới nội tại
thuộc về t�m linh v� t�n gi�o với thế
giới ngoại tại thuộc về quyền chi phối
thi�n nhi�n đ� b�ng ph�t. Vạch ra một
ph�n c�ch r� r�ng. Thế giới t�n gi�o thuận
l�ng với khoa học: nếu Ng�i kh�ng n�i g� về đạo
đức v� thế giới nội tại, th� chúng t�i
sẽ n�u ra thế giới ngoại tại để ng�i
nh�n thấy. Nắm
quyền chi phối thế giới b�n ngo�i, v� chúng t�i sẽ kiểm so�t được thế
giới b�n trong. V�o khởi sơ, khoa học
rất non yếu, c�n t�n gi�o th� đầy quyền lực.
Nhưng giờ
th� mọi chuyện kh�c xưa rồi. N�i đến T�y phương l� n�i đến sức mạnh to lớn
của khoa học v� c�ng nghệ. Cho đến
nay muốn c� một tương thoại giữa nh� dẫn
đạo t�n gi�o, như ch�nh Ng�i (tức đức Dalai Lama) với những nh� dẫn đạo khoa học, chẳng
hạn những người tham dự ở đ�y l�
những người lại một lần nữa mong đem hai thế giới n�y đến gần nhau hơn một chút, đ� trở n�n qu�
kh�.
Tiền đề thần học đằng
sau th�i độ khoa học của ch�ng ta
Trong cử
tọa, c� b� Anne Harrington l� một nh� khoa học
lịch sử nổi tiếng của trường Đại
học Harvard. V�o năm 1995,
b� l� th�nh vi�n danh dự của
hội nghị Mind v� Life. T�i thỉnh b� cho biết về c�u
hỏi được đức Dalai Lama đưa ra.
ANNE HARRINGTON: Khoa học T�y phương h�nh th�nh từ truyền thống Thi�n Chúa gi�o v� chúng ta phải
tranh luận đến sự kiện n�y. C� một tiền đề thần học
đằng sau khoa học: tiền đề cơ bản ấy cho biết rằng,
t�m thức lo�i người c� thể hiểu được
sự s�ng tạo đ� v� l� t�nh l� nhi�n giới n�y đ�y. Theo Thi�n Chúa gi�o, th� lo�i người
l� h�nh ảnh do Chúa tạo ra.
V�o thời đại c�ch mạng khoa học, điều đ� được hiểu theo
� nghĩa rằng, tr� t�nh lo�i người được tạo ra bằng ch�nh
h�nh ảnh tr� t�nh
của Thượng đế. Sau khi đ� tạo
ra vũ trụ
hay nhi�n giới, Ng�i cũng ban cho chúng ta tr� t�nh giống như
Người v� vũ
trụ cũng c� thể
được ta nhận thức. Theo quan điểm Thi�n Chúa gi�o, Thượng đế đứng b�n ngo�i sự
s�ng thế. Cũng vậy, để hiểu s�ng
tạo, th� quan điểm
khoa học trong một � nghĩa n�o đ�, cũng phải đứng th�nh một tuyến c�ng viễn cảnh của Thượng đế tr�n sự s�ng tạo
n�y. Để hiểu v� m� phỏng sự s�ng tạo
của Thượng đế, th� lo�i người phải l� kẻ
b�ng quan trong
sự s�ng tạo ấy v� h�nh động như thể họ
l� Thượng đế đang
nh�n xuống tạo vật của m�nh. Do vậy, chúng ta n�i rằng, viễn cảnh khoa học
l� một viễn cảnh đặt tr�n �c�i nh�n v� sở bất
tại,� đ�i mắt của Người xem x�t bất cứ
nơi đ�u v� bất cứ chỗ n�o.
DUY MINH: C� một động lực đang tiến h�nh bổ sung cho
quan điểm của Anne. V� thần học Thi�n Chúa gi�o chủ trương thế giới do Thượng đế tạo ra từ
b�n ngo�i, cho n�n nếu
kh�ng c� sự tư
duy, hoặc kh�ng nhắm đến l� t�nh (l� tr�) hay t�nh nhận
thức của con người như
thế n�o, th� bao giờ ta mới c� khả năng lĩnh hội được
to�n diện chủ � của Ng�i. V�
như thế th� c� một
cú nhảy vọt
từ đức tin của cộng đồng Cơ-đốc gi�o: v� Chúa tạo ra vũ trụ
v� lo�i người c� l� t�nh,
cho n�n lo�i người c� thể
hiểu thế giới bằng ch�nh phương tiện l�
t�nh n�y, thế nhưng ta
kh�ng cần phải cố hiểu hết t�nh chất kh�ng
thể hiểu (bất khả tri)
của Chúa. V� v�o thế kỷ thứ 18, cú nhảy
đ� dẫn đến học thuyết quan trọng nhất, đ� l� học
thuyết �dĩ nh�n vi trung� � học thuyết lấy con người l�m trung t�m (anthropocentrism)
v� đối với chúng ta, học thuyết n�y vẫn
c�n qu� nhiều ảnh hưởng. Tr�o lưu khai s�ng của
ch�u �u l� một đ�n
tấn c�ng v�o truyền thống lấy Tăng lữ nắm quyền t�n gi�o v� dẫn đến sự ph�n c�ch giữa t�n gi�o với
l� luận. Mặt n�y, th� t�n gi�o l� đức tin m� kh�ng cần
l� t�nh bảo vệ. C�n ở mặt kh�c, th� con người
được cho l� c� thể hiểu biết vũ trụ
bằng những th� nghiệm
mới v� c�c c�ng cụ
do họ tạo
ra. T�n gi�o như l� trung
t�m
h�a của Thượng đế đ� bị khoa khọc từ
khước v� theo đ�,
con người thuần túy l� một bộ phận tất
yếu của vũ trụ cũng bị phủ nhận. Chủ trương n�y l� của Fancis Bacon v� n� c�
t�c dụng một c�ch rộng lớn. Vũ trụ sẽ
kh�ng hiển lộ
với chúng ta những b� ẩn của m�nh một c�ch tự nguyện v� do vậy, chúng ta phải d�ng đến những c�ng cụ
v� c�c c�ch can thiệp buộc vũ trụ n�i với chúng ta �c� ấy�14 thật
sự l� g�. � niệm về sự can thiệp �dĩ nh�n vi trung� c� nghĩa l� khi người ta n�i đến c�i g� bị thế
tục h�a, m� sự phủ nhận của t�n gi�o về
kh�i niệm �dĩ nh�n vi trung� đ� được kết
hợp lại. (Tức l� nh�n vi trung th� thuộc về thế
tục, c�n t�n gi�o th� thuộc về th�nh h�a v� con người th� kh�ng
thể hiểu được c�i bất khả tri d� ngay cả c� nhảy của đức tin.)
ARTHUR ZAJONC: T�i xin n�u ra một điểm hệ trọng: nếu cho rằng, Thượng đế l� c�i v� hạn
v� v� chúng
ta l� hữu
hạn, cho n�n ta sẽ
kh�ng bao giờ hiểu được c�i
v� hạn n�y. C� một
hố s�u ngăn c�ch giữa ta v� Người.
Tuy nhi�n, ta c� thể hiểu thế giới
hữu hạn bằng
tư duy hữu hạn.
Vực thẳm ngăn c�ch n�y h�nh
th�nh đúng v�o
thời kỳ c�ch mạng
khoa học, n�i l�n sự
kh�c biệt giữa
đức tin trong
t�n gi�o
v� truyền
thống t�m linh của T�y phương với tri thức m� người ta gắn c�ng thế giới tự nhi�n.
DALAI LAMA: C� lẽ
trong giai đoạn đầu của lịch sử
ấy, mọi nh� khoa học vốn phải
thao t�c trong một ng�n cảnh văn h�a m� điều kiện
của họ l� Cơ-đốc h�a ho�n to�n, tuy nhi�n, c� thể khi v�o thời kỳ của c�c thế hệ
khoa học hậu
khởi, th� họ
đ�
14.�
Nature: vũ trụ. Cả tiếng Ph�p,
nature; tiếng Đức natur v� Latin
nātūra, đều l� giống c�i. N�n bản
văn d�ng đại từ she � �c� ấy�
biết
từ chối bất cứ dạng điều kiện thần học n�o trong
c�ch gi�o dục của
m�nh.
ARTHUR ZAJONC: Lại l� một vấn
đề hứng thú. Chẳng hạn, h�y quan s�t Max
Planck, một nh� vật l� đ� tạo ra � tưởng về
photon v�o năm 1900. Giống như bất kỳ nh� khoa học
n�o kh�c v�o đầu thế kỷ thứ 20, theo
�ng ấy, t�n gi�o được
hiểu như l� một nghịch l��mới, h�nh th�nh từ
lĩnh vực đặc th� giữa
hai thế giới. Một l� thế giới tự nhi�n,
tr�nh hiện hay được trao cho khoa học v� thế
giới thứ hai l� thế giới của cuộc sống
đạo đức v� �những tương quan tối
hậu,� (giống như Tục v� Ch�n đế trong Phật gi�o) như nh� thần học
Paul Tillich đ� gọi
chúng v� n� được trao cho t�n gi�o. Nhiều nh� khoa học đ� sống đời sống t�n gi�o, thế
nhưng, kh�ng c� sự hợp nhất n�o giữa đời
sống khoa học v� l� t�nh của họ. Sự ph�n c�ch n�y đ�
được cho biết
bằng một điển h�nh đầy kịch t�nh như
sau.
Số l�, sau trận n�m bom nguy�n
tử v�o hai h�n đảo Hiroshima v� Nagasaki,
nh� thần học
Tin L�nh nổi tiếng nhất ch�u �u l�
Karl Barth, được y�u cầu n�i với c�c nh� vật l� về c�c loại vũ kh� nguy�n tử được tạo ra li�n quan đến những yếu tố đạo đức. �ng từ chối trả
lời khi c�c sinh vi�n của m�nh đ� đặt ra c�u hỏi như vậy. Khi hỏi tại sao, Barth
cho rằng, c�c nh� khoa học c� thế giới của họ,
c�n �ng c� thế giới của ri�ng �ng. Họ kh�ng c� một
nền tảng chung n�o để n�i đến.
�ng tin l� c� một t�nh bất khả luận l� n�o đ� m� họ,
những khoa học gia c� thể sở hữu mọi thứ
khi n�i về đạo đức hay phi đạo đức
của loại bom (nguy�n tử) ấy, thậm ch� d� họ
l� những người l�m n�n loại kh� t�i (giết người) n�y.
Nhiều nh� khoa
học đều t�n th�nh lối giải th�ch từ quan điểm
đ�, c� lẽ kh�ng c� nh� khoa học n�o c� căn t�nh như
căn t�nh của Barth, thế nhưng họ vẫn chủ
trương l� thuyết ch�n l� nhị thể (thật l� của
hai lĩnh vực): lĩnh vực đạo đức v�
lĩnh vực khoa học. Gần đ�y hơn, sau 30 năm, ta đang bắt đầu thấy những
thay đổi. Một số những nh� khoa học đ�
đi theo hướng chối từ mọi
t�n gi�o v� t�m linh, x�t thế giới như l� vật chất
thuần t�y. V�
một số rất �t những nh� khoa học cố gắng
đem lại sự hiểu biết lẫn nhau cho hai lĩnh
vực t�m v� vật n�y.
C�c nh� khoa học đ� tuy l� hiếm, nhưng họ vẫn l� th�nh vi�n trong cộng đồng khoa học. Tất nhi�n, t�n gi�o cũng
trở n�n phức tạp hơn. T�n đồ hay giới tăng lữ
Cơ-đốc gi�o kh�ng c�n chi phối đời sống
t�n gi�o như trước đ�y. Nhất l� hiện nay, Phật gi�o đ� c� một ảnh
hưởng v� c�ng lớn ở ch�u �u v� Hoa Kỳ.
GEORGE GREENSTEIN: T�i muốn bổ sung th�m một
c�u trả lời kh�c cho vấn đề n�y. Khoa học lu�n đặt ra những
vấn đề rất giới hạn. N� hỏi, �c�i n�y nặng bao nhi�u�: Khi c�c bạn trả lời c�u hỏi
ấy, bất kể c�c bạn
l� ai. D� bạn hạnh phúc hay khổ đau,
nam hay nữ, th� c�c bạn vẫn c� được c�ng
một c�u trả lời. Người quan s�t kh�ng
li�n quan đến c�u hỏi n�y. Anton đ� chứng minh cho chúng ta thấy một th� nghiệm gắn chặt với người quan s�t. Tuy nhi�n, nhiều sự vật trong thi�n nhi�n, chúng chẳng luận ta l� ai. Trong thế kỷ n�y, c�i đang
diễn ra một c�ch đơn thuần l� những g� đ� được chúng ta kh�m ph� m�
người quan s�t phải li�n hệ đến v� chúng
đang buộc ta phải ở trong những c�ch quan s�t đ�.
Tuy nhi�n, vẫn c�n c� vấn
đề l�, kh�ng v� l� do g� để nh� khoa học
chịu tr�ch nhiệm về bản chất t�m linh của họ hay
bản th�n họ phải l� những nh� quan s�t.