Trầm tư thế giới, mặc tưởng thức tâm
tram tu the gioi
Ph�p Hiền cư sỹ
Khoa học T�y phương
hầu như tập trung hẳn
v�o thế giới kh�ch quan, v� người ta đ� ph�t triển
n� tr�n mặt th� nghiệm bằng những phương ph�p
nghi�n cứu được chọn lọc hơn bao giờ
hết v� bằng những phương ph�p nhận thức kinh qua trừu tượng mỗi
l�c một tăng
cũng như qua những l� thuyết to�n hảo.
Lần theo tiến tr�nh n�y,
người ta c� thể thấy nền khoa học ấy đ� th�nh h�nh v� số những cải thiện xa hơn trong đời sống con người, mặc
d� n� lu�n phải trả
c�i gi� rất đắt cho m�i trường. C�c nền khoa học về
t�m thức � t�m l� học, khoa học tri nhận,
khoa thần kinh học � đều tương đối trẻ v� ch�ng thường kh�ng quan t�m đến kinh nghiệm chủ quan � t�n th�nh phương ph�p nghi�n cứu trung
gian hay do người thứ ba nghi�n cứu
v� chủ trương
giải th�ch bằng l� thuyết giống như những g�
m� khoa vật l� đ� l�m. Ngược lại, những
nguy�n nh�n nội tại g�y khổ đau v� ch�nh kinh nghiệm tự
th�n của lo�i người l� những đối tượng được giới cao Tăng của Phật gi�o � chư luận sư � khảo s�t triệt để v� cẩn trọng. Họ đ� vốn biết những hiểm nguy của
vọng tưởng v�
phiền n�o, v� họ đ� ph�t triển một quy luật
thiền tư ch�nh x�c để cho ph�p m�nh nắm bắt
to�n diện những th�nh quả nghi�n
cứu trong cảnh giới nội tại n�y. Động cơ của họ
phải l� l�m vơi nhẹ khổ đau [thậm ch� tho�t hẳn
khổ đau], kh�ng phải bằng biết bao s�ng tạo
kỹ thuật, m� bằng t�m l�
học cũng như c�c tu ph�p h�ng phục t�m t�c động
trực tiếp trong lĩnh
vực ấy. Tại sao lại c� sự sai biệt s�u sắc ấn
định giữa Đ�ng v� T�y? Mỗi một
th�nh vi�n trong hội
nghị n�y đều mong muốn n�u ra c�u
hỏi ấy v� tr�n hết l� đức Dalai Lama. Những giải th�ch của họ
trở th�nh nền m�ng cho một thảo luận
l�i cuốn v� bao qu�t, tr�i ngược với vị thế
l� t�nh tồn tại giữa Đ�ng v� T�y.
DALAI LAMA: Theo c�c bạn, th� tại sao trải qua suốt lịch sử của m�nh, khoa học đ� phải đặt
qu� nhiều trọng t�m v�o sự hiểu biết vể bản
chất của thế giới kh�ch quan, trong khi đ�, việc
nghi�n cứu về bản chất của lo�i người
hay chủ thể quan s�t hầu như
lại kh�ng c� tầm quan trọng tương đương n�o? Tại sao c� sự
b�m chấp v�o thế giới ngoại tại như thế?
DAVID FINKELSTEIN:
Theo t�i, th� sự ph�t triển của
vật l� x�t như l� sự
ph�t triển của học thuyết tương đối.
Mọi tiến bộ trong thuyết tương đối l� l�m cho sự
hiểu biết của
chúng ta đạt
tới t�nh phức hợp của người quan s�t, của
số lượng những người quan s�t khả
hữu, v� của hiện tượng được
người quan s�t chi phối. Thuyết lượng tử chỉ l� th�nh quả
gần đ�y nhất, trong bước tiến
của thuyết tương đối. Kh�ng c� phương
tiện n�o buộc sự hiểu biết của chúng
ta c�o chung trong vai tr� quan trọng của người quan s�t hay người thực
nghiệm. Thực
ra, theo t�i th� việc n�i về người
quan s�t đ� kh�ng c�n th�ch hợp
nữa, bởi v� nằm b�n dưới đ� l� quan niệm
cũ xưa m� người quan s�t
chỉ l� kẻ b�ng quan v� hiện tượng th� chẳng
bị thay đổi g� cả. Một trong những b�i
học về thuyết tương đối dạy cho người
ta phải thật cẩn thận khi kết luận về
sự tồn tại của sự vật, n�i chung, l� người ta chưa thấu triệt
chúng, tất nhi�n, vũ trụ l� một trong những
sự vật n�y. Để nắm bắt to�n bộ th�ng tin về
vũ trụ qua bất kỳ th� nghiệm n�o như l� chất
liệu để l�m th�nh nguy�n l�, th� đấy l� điều
m� vật l� bất khả thi. Bởi v�, tất
cả những người th� nghiệm, tức
l� anh hay c� ấy sẽ
phải bắt đầu c�ng việc của m�nh bằng sự
v� tri về những
th�nh phần rộng lớn của vũ
trụ. Ta chỉ quan t�m đến đối tượng,
c�n ch�nh sự quan t�m lại bị bỏ
qu�n nhiều hơn.
C� thể vũ
trụ sẽ ho�n to�n vận h�nh tr�n con đường
thời gian tuyệt đối hay tr�n một chặng tuyệt đối n�o đ�.
T�i kh�ng cho l� trong thuyết
tương đối, ta lại c� thể nắm bắt được
cứu c�nh của tiến tr�nh ph�t triển n�y.
DALAI LAMA: Khi cho rằng,
ta c� cả năng v� sở qu�n (đối tượng được
quan s�t v� người quan s�t), �t ra trong một c�ch n�i n�o đ�, vậy th�, c�c bạn c� thể cho biết v� sao đối tượng sở
qu�n bị đưa tới tập
trung cao độ v� tại sao vai tr� thắng thế
của chủ thể quan s�t lại bị loại trừ?
ARTHUR ZAJONC: Ở đ�y, � kiến của t�i về việc
đ� kh�ng phải l� một c�u trả lời dứt kho�t, thế nhưng, t�i muốn cho biết l� v�
sao, trong suốt qu� tr�nh lịch sử của m�nh, nền
khoa học T�y phương lại
chỉ tập trung nghi�n cứu
thế giới kh�ch quan m�
th�i. Thực ra, v�o c�c thời kỳ
Trung Đại, thế giới kh�ch
quan
đ� kh�ng được chú
� đến như
thế. Tất nhi�n, thế giới vật chất m� người
thợ thủ c�ng cần biết l� để x�y dựng,
may mặc v.v� Thế
nhưng, họ kh�ng phải l� những học
giả hay giới thầy
tu (giới tăng lữ). Họ l�
những người kh�ng biết đọc hay viết. V�o khoảng năm 1600, ở
ch�u �u, việc n�y đ� thay đổi v� lần đầu
ti�n đối với c�c nh� b�c học l� bắt đầu
tự m�nh l�m ra c�c vật dụng v� đặt hết trọng
t�m v�o thế giới vật chất. Chẳng hạn,
Isaac Newton, một nh� b�c học v� to�n học vĩ
đại đ� tự tạo cho m�nh một k�nh thi�n văn.
Đ�y l� một k�nh viễn vọng tuyệt
vời, hơn hẳn bất cứ loại k�nh n�o được
c�c nghệ nh�n ở London tạo ra. Cũng vậy, Galileo l�m ra một
dạng k�nh thi�n văn
kh�c biệt. Do truyền thống b�c học l� truyền
thống kh�ng bao giờ tạo ra vật dụng v� nghề thủ c�ng l� nghề dơ
bẩn, xứng đ�ng d�nh cho c�c tầng lớp hạ
cấp nhiều hơn, tuy nhi�n, truyền thống đ� đ�
bắt đầu thay đổi. Thực chất của thế
giới đ� được giới b�c học quan t�m
v� đ� l� l� do đưa họ th�m nhập
cảnh giới n�y. Sự nỗ lực ấy dẫn tới những
th�nh c�ng v� c�c sức mạnh kh� lường.
Từ hệ quả
của những th�nh c�ng n�y,
khoa học trở th�nh l� một năng lực lớn dần
của nền văn minh T�y phương. N� cũng
trở th�nh mối
đe dọa cho t�n gi�o trong
một v�i trường hợp n�o đ�.
V� điển h�nh l� việc
tống Galileo v�o nh� giam. Sự căng
thẳng giữa thế
giới nội tại
thuộc về t�m linh v� t�n gi�o với thế
giới ngoại tại thuộc về quyền chi phối
thi�n nhi�n đ� b�ng ph�t. Vạch ra một
ph�n c�ch r� r�ng. Thế giới t�n gi�o thuận
l�ng với khoa học: nếu Ng�i kh�ng n�i g� về đạo
đức v� thế giới nội tại, th� chúng t�i
sẽ n�u ra thế giới ngoại tại để ng�i
nh�n thấy. Nắm
quyền chi phối thế giới b�n ngo�i, v� chúng t�i sẽ kiểm so�t được thế
giới b�n trong. V�o khởi sơ, khoa học
rất non yếu, c�n t�n gi�o th� đầy quyền lực.
Nhưng giờ
th� mọi chuyện kh�c xưa rồi. N�i đến T�y phương l� n�i đến sức mạnh to lớn
của khoa học v� c�ng nghệ. Cho đến
nay muốn c� một tương thoại giữa nh� dẫn
đạo t�n gi�o, như ch�nh Ng�i (tức đức Dalai Lama) với những nh� dẫn đạo khoa học, chẳng
hạn những người tham dự ở đ�y l�
những người lại một lần nữa mong đem hai thế giới n�y đến gần nhau hơn một chút, đ� trở n�n qu�
kh�.
Tiền đề thần học đằng
sau th�i độ khoa học của ch�ng ta
Trong cử
tọa, c� b� Anne Harrington l� một nh� khoa học
lịch sử nổi tiếng của trường Đại
học Harvard. V�o năm 1995,
b� l� th�nh vi�n danh dự của
hội nghị Mind v� Life. T�i thỉnh b� cho biết về c�u
hỏi được đức Dalai Lama đưa ra.
ANNE HARRINGTON: Khoa học T�y phương h�nh th�nh từ truyền thống Thi�n Chúa gi�o v� chúng ta phải
tranh luận đến sự kiện n�y. C� một tiền đề thần học
đằng sau khoa học: tiền đề cơ bản ấy cho biết rằng,
t�m thức lo�i người c� thể hiểu được
sự s�ng tạo đ� v� l� t�nh l� nhi�n giới n�y đ�y. Theo Thi�n Chúa gi�o, th� lo�i người
l� h�nh ảnh do Chúa tạo ra.
V�o thời đại c�ch mạng khoa học, điều đ� được hiểu theo
� nghĩa rằng, tr� t�nh lo�i người được tạo ra bằng ch�nh
h�nh ảnh tr� t�nh
của Thượng đế. Sau khi đ� tạo
ra vũ trụ
hay nhi�n giới, Ng�i cũng ban cho chúng ta tr� t�nh giống như
Người v� vũ
trụ cũng c� thể
được ta nhận thức. Theo quan điểm Thi�n Chúa gi�o, Thượng đế đứng b�n ngo�i sự
s�ng thế. Cũng vậy, để hiểu s�ng
tạo, th� quan điểm
khoa học trong một � nghĩa n�o đ�, cũng phải đứng th�nh một tuyến c�ng viễn cảnh của Thượng đế tr�n sự s�ng tạo
n�y. Để hiểu v� m� phỏng sự s�ng tạo
của Thượng đế, th� lo�i người phải l� kẻ
b�ng quan trong
sự s�ng tạo ấy v� h�nh động như thể họ
l� Thượng đế đang
nh�n xuống tạo vật của m�nh. Do vậy, chúng ta n�i rằng, viễn cảnh khoa học
l� một viễn cảnh đặt tr�n �c�i nh�n v� sở bất
tại,� đ�i mắt của Người xem x�t bất cứ
nơi đ�u v� bất cứ chỗ n�o.
DUY MINH: C� một động lực đang tiến h�nh bổ sung cho
quan điểm của Anne. V� thần học Thi�n Chúa gi�o chủ trương thế giới do Thượng đế tạo ra từ
b�n ngo�i, cho n�n nếu
kh�ng c� sự tư
duy, hoặc kh�ng nhắm đến l� t�nh (l� tr�) hay t�nh nhận
thức của con người như
thế n�o, th� bao giờ ta mới c� khả năng lĩnh hội được
to�n diện chủ � của Ng�i. V�
như thế th� c� một
cú nhảy vọt
từ đức tin của cộng đồng Cơ-đốc gi�o: v� Chúa tạo ra vũ trụ
v� lo�i người c� l� t�nh,
cho n�n lo�i người c� thể
hiểu thế giới bằng ch�nh phương tiện l�
t�nh n�y, thế nhưng ta
kh�ng cần phải cố hiểu hết t�nh chất kh�ng
thể hiểu (bất khả tri)
của Chúa. V� v�o thế kỷ thứ 18, cú nhảy
đ� dẫn đến học thuyết quan trọng nhất, đ� l� học
thuyết �dĩ nh�n vi trung� � học thuyết lấy con người l�m trung t�m (anthropocentrism)
v� đối với chúng ta, học thuyết n�y vẫn
c�n qu� nhiều ảnh hưởng. Tr�o lưu khai s�ng của
ch�u �u l� một đ�n
tấn c�ng v�o truyền thống lấy Tăng lữ nắm quyền t�n gi�o v� dẫn đến sự ph�n c�ch giữa t�n gi�o với
l� luận. Mặt n�y, th� t�n gi�o l� đức tin m� kh�ng cần
l� t�nh bảo vệ. C�n ở mặt kh�c, th� con người
được cho l� c� thể hiểu biết vũ trụ
bằng những th� nghiệm
mới v� c�c c�ng cụ
do họ tạo
ra. T�n gi�o như l� trung
t�m
h�a của Thượng đế đ� bị khoa khọc từ
khước v� theo đ�,
con người thuần túy l� một bộ phận tất
yếu của vũ trụ cũng bị phủ nhận. Chủ trương n�y l� của Fancis Bacon v� n� c�
t�c dụng một c�ch rộng lớn. Vũ trụ sẽ
kh�ng hiển lộ
với chúng ta những b� ẩn của m�nh một c�ch tự nguyện v� do vậy, chúng ta phải d�ng đến những c�ng cụ
v� c�c c�ch can thiệp buộc vũ trụ n�i với chúng ta �c� ấy�14 thật
sự l� g�. � niệm về sự can thiệp �dĩ nh�n vi trung� c� nghĩa l� khi người ta n�i đến c�i g� bị thế
tục h�a, m� sự phủ nhận của t�n gi�o về
kh�i niệm �dĩ nh�n vi trung� đ� được kết
hợp lại. (Tức l� nh�n vi trung th� thuộc về thế
tục, c�n t�n gi�o th� thuộc về th�nh h�a v� con người th� kh�ng
thể hiểu được c�i bất khả tri d� ngay cả c� nhảy của đức tin.)
ARTHUR ZAJONC: T�i xin n�u ra một điểm hệ trọng: nếu cho rằng, Thượng đế l� c�i v� hạn
v� v� chúng
ta l� hữu
hạn, cho n�n ta sẽ
kh�ng bao giờ hiểu được c�i
v� hạn n�y. C� một
hố s�u ngăn c�ch giữa ta v� Người.
Tuy nhi�n, ta c� thể hiểu thế giới
hữu hạn bằng
tư duy hữu hạn.
Vực thẳm ngăn c�ch n�y h�nh
th�nh đúng v�o
thời kỳ c�ch mạng
khoa học, n�i l�n sự
kh�c biệt giữa
đức tin trong
t�n gi�o
v� truyền
thống t�m linh của T�y phương với tri thức m� người ta gắn c�ng thế giới tự nhi�n.
DALAI LAMA: C� lẽ
trong giai đoạn đầu của lịch sử
ấy, mọi nh� khoa học vốn phải
thao t�c trong một ng�n cảnh văn h�a m� điều kiện
của họ l� Cơ-đốc h�a ho�n to�n, tuy nhi�n, c� thể khi v�o thời kỳ của c�c thế hệ
khoa học hậu
khởi, th� họ
đ�
14.�
Nature: vũ trụ. Cả tiếng Ph�p,
nature; tiếng Đức natur v� Latin
nātūra, đều l� giống c�i. N�n bản
văn d�ng đại từ she � �c� ấy�
biết
từ chối bất cứ dạng điều kiện thần học n�o trong
c�ch gi�o dục của
m�nh.
ARTHUR ZAJONC: Lại l� một vấn
đề hứng thú. Chẳng hạn, h�y quan s�t Max
Planck, một nh� vật l� đ� tạo ra � tưởng về
photon v�o năm 1900. Giống như bất kỳ nh� khoa học
n�o kh�c v�o đầu thế kỷ thứ 20, theo
�ng ấy, t�n gi�o được
hiểu như l� một nghịch l��mới, h�nh th�nh từ
lĩnh vực đặc th� giữa
hai thế giới. Một l� thế giới tự nhi�n,
tr�nh hiện hay được trao cho khoa học v� thế
giới thứ hai l� thế giới của cuộc sống
đạo đức v� �những tương quan tối
hậu,� (giống như Tục v� Ch�n đế trong Phật gi�o) như nh� thần học
Paul Tillich đ� gọi
chúng v� n� được trao cho t�n gi�o. Nhiều nh� khoa học đ� sống đời sống t�n gi�o, thế
nhưng, kh�ng c� sự hợp nhất n�o giữa đời
sống khoa học v� l� t�nh của họ. Sự ph�n c�ch n�y đ�
được cho biết
bằng một điển h�nh đầy kịch t�nh như
sau.
Số l�, sau trận n�m bom nguy�n
tử v�o hai h�n đảo Hiroshima v� Nagasaki,
nh� thần học
Tin L�nh nổi tiếng nhất ch�u �u l�
Karl Barth, được y�u cầu n�i với c�c nh� vật l� về c�c loại vũ kh� nguy�n tử được tạo ra li�n quan đến những yếu tố đạo đức. �ng từ chối trả
lời khi c�c sinh vi�n của m�nh đ� đặt ra c�u hỏi như vậy. Khi hỏi tại sao, Barth
cho rằng, c�c nh� khoa học c� thế giới của họ,
c�n �ng c� thế giới của ri�ng �ng. Họ kh�ng c� một
nền tảng chung n�o để n�i đến.
�ng tin l� c� một t�nh bất khả luận l� n�o đ� m� họ,
những khoa học gia c� thể sở hữu mọi thứ
khi n�i về đạo đức hay phi đạo đức
của loại bom (nguy�n tử) ấy, thậm ch� d� họ
l� những người l�m n�n loại kh� t�i (giết người) n�y.
Nhiều nh� khoa
học đều t�n th�nh lối giải th�ch từ quan điểm
đ�, c� lẽ kh�ng c� nh� khoa học n�o c� căn t�nh như
căn t�nh của Barth, thế nhưng họ vẫn chủ
trương l� thuyết ch�n l� nhị thể (thật l� của
hai lĩnh vực): lĩnh vực đạo đức v�
lĩnh vực khoa học. Gần đ�y hơn, sau 30 năm, ta đang bắt đầu thấy những
thay đổi. Một số những nh� khoa học đ�
đi theo hướng chối từ mọi
t�n gi�o v� t�m linh, x�t thế giới như l� vật chất
thuần t�y. V�
một số rất �t những nh� khoa học cố gắng
đem lại sự hiểu biết lẫn nhau cho hai lĩnh
vực t�m v� vật n�y.
C�c nh� khoa học đ� tuy l� hiếm, nhưng họ vẫn l� th�nh vi�n trong cộng đồng khoa học. Tất nhi�n, t�n gi�o cũng
trở n�n phức tạp hơn. T�n đồ hay giới tăng lữ
Cơ-đốc gi�o kh�ng c�n chi phối đời sống
t�n gi�o như trước đ�y. Nhất l� hiện nay, Phật gi�o đ� c� một ảnh
hưởng v� c�ng lớn ở ch�u �u v� Hoa Kỳ.
GEORGE GREENSTEIN: T�i muốn bổ sung th�m một
c�u trả lời kh�c cho vấn đề n�y. Khoa học lu�n đặt ra những
vấn đề rất giới hạn. N� hỏi, �c�i n�y nặng bao nhi�u�: Khi c�c bạn trả lời c�u hỏi
ấy, bất kể c�c bạn
l� ai. D� bạn hạnh phúc hay khổ đau,
nam hay nữ, th� c�c bạn vẫn c� được c�ng
một c�u trả lời. Người quan s�t kh�ng
li�n quan đến c�u hỏi n�y. Anton đ� chứng minh cho chúng ta thấy một th� nghiệm gắn chặt với người quan s�t. Tuy nhi�n, nhiều sự vật trong thi�n nhi�n, chúng chẳng luận ta l� ai. Trong thế kỷ n�y, c�i đang
diễn ra một c�ch đơn thuần l� những g� đ� được chúng ta kh�m ph� m�
người quan s�t phải li�n hệ đến v� chúng
đang buộc ta phải ở trong những c�ch quan s�t đ�.
Tuy nhi�n, vẫn c�n c� vấn
đề l�, kh�ng v� l� do g� để nh� khoa học
chịu tr�ch nhiệm về bản chất t�m linh của họ hay
bản th�n họ phải l� những nh� quan s�t.
Những đ�ng
g�p li�n tiếp diễn ra, �t nhất trong từng bộ phận
đ� phản hồi được vấn đề l� tại
sao khoa học lại tập trung th�i qu� v�o thế giới ngoại tại. Ở
T�y phương, thế
giới nội tại được trao qua t�n gi�o m� tr�n mặt lịch
sử, th� thế giới của t�n gi�o n�y đ� c� những
tương quan đối đ�i với khoa học. Ngược
lại, Phật gi�o, từ
thuở b�nh minh, lu�n chứng minh m�nh l� một t�n gi�o
với c�ch định hướng t�ch cực v� trong s�ng về ph�a tr� tuệ, t�n gi�o n�y tin rằng
m�nh c� thể chiến thắng to�n bộ nguy�n nh�n của khổ l� ảo
tưởng v� qu�n chiếu v�o trong bản chất của
thế giới cũng
như tự m�nh c�
thể diệt dứt
sinh tử lu�n hồi. T�i nhớ đến
h�m hội nghị khai mở, khi đức Dalai Lama n�i rằng,
trước ti�n, người ta n�n thực hiện chủ
nghĩa ho�i nghi v� bao giờ cũng n�n chủ trương
rộng mở. R� r�ng l� hai địa hạt đ� bị
ph�n lập, l� do l� luận chống lại đức tin �
hoặc như Stephen J.Gould đ� n�i về l� do n�y như sau: �chủ nghĩa độc t�n (non- overlapping magisteria � kẻ c�
quyền l� kẻ đứng một m�nh) vốn t�ch khoa học
ra khỏi t�m linh � v� chủ nghĩa n�y chưa từng tồn
tại trong Phật gi�o. Qua nhiều năm, t�i thấy rằng
họa phẩm t�n nghịch l� do t�i ph�c thảo l� một họa
phẩm giả dối v� g�y nguy hại. N� vắng mặt
trong triết học Phật gi�o truyền thống như
t�i đ� được khuyến kh�ch truy t�m.
T�i tạo h�nh ảnh t�m
Cuộc thảo luận sau đ�
chuyển sang chiều hướng kh�c. Ở đ�y, c� hai vấn
đề được thảo luận, nhưng cả
hai đều c� những li�n hệ gắn b� với
nhau. Một l�, li�n quan đến khả
năng tu tập
để mở rộng
t�m thức v� l�m phong ph� kinh nghiệm m� con người c� thể
c� được. V� thứ hai l� li�n hệ đến
tự thể kh�ng tịch của sự
vật (t�nh trống rỗng của c�c ph�p). Kinh nghiệm sẽ đưa ta đi bao xa nữa? V� khi ta vượt qua kinh nghiệm đạt tới
vật tự th�n (thing-in-itself � tự
t�nh của c�c ph�p), th� ta bắt gặp (chứng nghiệm được) c�i
g�?
ANTON ZEILINGER: Buổi s�ng h�m nay, ta su�t bị vấp ng� v� một
trong những c�u hỏi s�u xa nhất m� cơ học
lượng tử đặt
ra � c�i được gọi cụ thể l� nguy�n l� chồng
chập. C�u hỏi n�y thực ra kh�ng n�i về ph�p diễn
dịch luận l� � cho d� l� electron ở đ�y, ở kia, ở
cả hai nơi hoặc kh�ng ở đ�u cả � thế nhưng, n� muốn n�i l� ta phải hiểu biết hiện tượng ấy như thế n�o. Nh� vật l� lừng danh người �c l�
Wolfgang Pauli, �ng cũng l� người được biết
đến nhờ v�o những nhận x�t tr�o phúng của
m�nh. C�u chuyện xảy ra l� khi nh� to�n học
Hoa Kỳ, John von Neunman, người rất tự
h�o v� m�nh đ� t�nh to�n được một
chứng minh n�o đ�. Neunman
n�i với Pauli rằng, t�i khuy�n �ng n�n thực tế chứng
minh vấn đề n�y,
Pauli hỏi vặn lại, nếu nh� vật l� kh�ng y�u cầu
c�i g� hơn, ngo�i khả năng chứng minh sự vật,
vậy th� ng�i von Neunman c� thể l� một nh� vật l� vĩ đại rồi đấy! C�u chuyện tế nhị ấy
cho ta biết l� giờ đ�y, m�nh phải thật sự vật lộn (cật
lực) với những kh�i niệm, thay v� l� những
chứng cứ.
ARTHUR ZAJONC: Như
Anton cho biết, những kết quả từ c�c th� nghiệm của ta trong
vật l� lượng tử đ� chứng minh nguy�n l� chồng chập n�y. Tuy nhi�n, khi ta n�i cho ch�nh m�nh, hay
cho nhiều nh� vật l�, th� ta chưa hiểu n�. T�i muốn gắn vấn đề
n�y với vấn
đề kinh nghiệm. Theo t�i th� kiến
thức m� ta c�,
lu�n lu�n nhờ v�o kinh nghiệm. Ta hẳn đ� nghe người ta m� tả về lo�i chim, rồi rốt
lại, một h�m ta gặp một con chim v� lúc n�y ta biết chắc lo�i chim c�
nghĩa l� g�. Giờ đ�y, trong cơ
học lượng tử,
một bằng chứng x�c thực m� ta c� được, ch�nh
l� sự m� tả
về trạng th�i chồng chập, tuy rằng tr�n cơ sở
th� nghiệm ta chưa
thật sự hiểu n�.
Nếu ta cố t�m được c�u trả lời
cho vấn đề n�y từ lập
trường kinh nghiệm gi�c quan th�ng thường qua một vật
thể tương tự
m� ta th� dụ bằng hai c�i ly vừa rồi, chắc ta sẽ
kh�ng th�nh c�ng. Song le, đ� c� phải l� một
dạng kinh nghiệm thuần túy m� ta c� thể
n�u ra chăng? Trong y học
T�y Tạng, c� một
kỹ thuật vi�n dạy
cho y sinh bắt mạch. Khi bắt đầu thực tập, c�c y sinh hầu như kh�ng nghe g� cả, hoặc họ cảm thấy c� một c�i g� đ� lờ
mờ, kh�ng thật. Thế nhưng, khi thực tập
một thời gian tương đối d�i, họ
bắt đầu thấy c� một c�i g� � trước hết,
c� lẽ chỉ l� một (nhịp mạch đập) tinh
tế, v� tho�ng mất, nhưng thật ra, họ đang
trau dồi t�nh tỉnh gi�c của m�nh. Đối với một
y sư, c�ng một (nhịp) mạch ấy, trở th�nh một khung cửa,
một ti�u chuẩn ch�nh x�c, một phương thức
quan s�t được chắc lọc. Kinh nghiệm
c� thể được thay đổi bằng c�ch chuyển
h�a t�m. Kinh nghiệm lu�n hiện ra trong cảnh
giới t�m thức. Nếu t�m h�n �m, kinh nghiệm sẽ tối mịt. Nếu t�m thức sắc sảo, th� kinh
nghiệm sẽ rực s�ng.
C� lẽ ta c� một tư duy mịt mờ về trạng
th�i chồng chập n�y. T�m
thức c� thể
r�n luyện bằng c�ch khiến cho n� tập trung v�o nhịp
mạch đ�, chúng ta sẽ bắt
đầu kinh nghiệm về t�nh phi cổ điển,
về
những
trạng th�i cơ
học lượng tử n�y theo c�ch như thế n�o? Theo t�i, c�u hỏi đ� sẽ được những nh� vật l� phúc đ�p kh�c nhau.
C�u trả
lời của Niels Bohr,
v� t�i
tin l�
người bạn
đồng nghiệp th�n mến của t�i l� Anton Zeilinger, sẽ kh�ng phải
vậy, v� đ�y l� điều bất khả: t�nh nhận thức của chúng
ta đ� được hiện
tượng vật l� của thế
giới gi�c quan
h�nh th�nh (đ�ng khung) v� n� sẽ l�m hạn
chế sự hiểu biết của ta như thế n�o về những
kh�i niệm m� ta
n�u ra,
thậm ch� với hiện tượng cơ
học lượng tử. Chúng ta sẽ lu�n
cầu viện đến lĩnh vực kinh nghiệm n�y v� kể cả
c�c kh�i niệm vốn sinh ra từ đ�. N�i c�ch
kh�c, t�i l� người nhiều lạc quan, hoặc
�t ra, điều đ� sẽ mở cho ta l� tưởng rằng,
� thức th� rất
nhu thuận v� rằng, t�m thức c� thể trui r�n được.
ANTON ZEILINGER: C�u hỏi n�y li�n quan đến c�u hỏi được đức Dalai Lama đặt ra của ng�y h�m qua: ta c� thể chứng thực nhận thức như thế n�o m� kh�ng cần đến đối tượng
thật hữu? T�i kh�ng đồng t�nh với chủ
trương của
Anton, cho d� đ� l� một quan điểm kh� chối bỏ. T�i kh�ng thừa nhận n�, l� v� nếu ta ứng dụng sự
ph�n t�ch lượng tử v� nguy�n l� chồng chập cho mọi thứ v� rồi mọi thứ sẽ
bị hủy diệt v� đ�nh mất tinh chất m� n� được x�c định. Ta phải n�i cẩn thận như thế n�o v� phải đắn đo
khi đặt ra vấn đề g�. Do vậy, để c� � thức về những c�ng việc m�nh đang l�m, t�i
kh�ng th�ch ứng dụng sự ph�n t�ch lượng tử của
t�i theo c�c khu�n mẫu c�ng cụ. Chúng
được t�i đơn giản thiết định l� tồn
tại với những đặc t�nh x�c định. T�i tự giới hạn m�nh trong
chú giải Copenhagen, để n�i l�n c�c đặc t�nh của những đối tượng lượng tử
m� chúng kh�ng bị c�ng cụ
chi phối. T�i thừa
nhận những c�ng cụ trước đ�y l� c� thật v� cũng đ� được
x�c định.
Vật l� theo trường
ph�i Copenhagen được Bohr ch� giải, th� giữa hệ
thống nằm b�n dưới nghi�n cứu đ� được
ph�n định mạch lạc bằng bản chất lượng
tử của n�, v� c�ng cụ sử dụng trong ph�n t�ch cũng được
xử l� theo quan điểm cổ điển.
DALAI LAMA: H�nh
như việc n�y giống với c�ch ph�n biệt
giữa hai ch�n
l� trong
Phật gi�o � ch�n l� tối
hậu v� ch�n l� quy ước (ch�n v� tục đế) v� cũng l� điểm y chỉ
của Trung Qu�n. Theo l� ch�n đế hay thực tại
tối hậu, th� c�c ph�p
kh�ng thể tự sinh
v� tự
sinh bằng tự t�nh của
n� v�
thậm ch� cũng kh�ng thể
quy định rằng, t�nh kh�ng l� bản chất tự hữu
của c�c ph�p. X�t
tr�n quan điểm tục đế
hay thực
tại
quy ước,
c�c bạn c�
thể x�c lập hay ch�nh thức
c�ng nhận mọi loại
thuộc t�nh, hiện tượng, những
tương quan đối đ�i v.v� Trong c�ch chế định (quy ước)
li�n quan đến thực tại, c�c
bạn
h�i l�ng
với những trạng
th�i th�ng thường của
c�c h�nh
th�i thuần túy v�
ta thường
n�i đến
những sự vật theo c�ch n�y. Trong lĩnh
vực của c�c h�nh th�i ấy, c�c
bạn
c� thể
tạo
mọi loại ph�n t�ch
về một hiện tượng: nh�n quả m� n� quan
hệ, những thuộc t�nh v� c�c trạng th�i
do n�
diễn ra, những đặc t�nh v.v� V� ở
phạm vi n�y, người ta vẫn
c� thể � thực tế l� tất yếu
� tạo
ra sự
ph�n biệt giữa ch�nh
kiến (nhận thức hợp l�, c� gi� trị) v� t� kiến (nhận thức phi l�, kh�ng
c� gi� trị). Trong sở h�nh v� hiện tượng quy ước ấy, người ta c� thể c� những kh�m ph� đúng v� c�c sai phạm c� thể chấp nhận
được.
Tuy nhi�n, với
trạng th�i quy ước của một hiện tượng
n�o đ�, chúng ta chớ n�n h�i l�ng với những
h�nh tướng đơn thuần n�y. Bản chất thật sự của n� thuộc về
c�i g�? N� thực sự l� g�?
Khi chúng ta khởi
sự t�m kiếm phạm vi
vượt ra ngo�i những h�nh th�i đ�, ta cố thấu
hiểu bản chất c� thực của thực thể giả
danh (thực thể
do ta đặt t�n) hay được chỉ
định ấy, th� việc t�m kiếm n�y l� đi t�m bản chất của thực tại tối hậu, được gọi l� sự ph�n t�ch rốt r�o. Trong qu� tr�nh t�m kiếm, ta ho�n to�n kh�ng
t�m được bất
cứ c�i g�. Tr�n thực tế,
ta thấy l� m�nh kh�ng c�
c�i g� để t�m. C�i ho�n to�n �v� kiến�
(the very not-finding) của một hiện tượng m� ta
t�m kiếm qua ph�n t�ch tối hậu, th� c�i đ� được biểu
thị bởi t�nh kh�ng.
Cả hai ph�p ph�n t�ch, tối hậu v� quy ước ấy đều �tự tương m�u
thuẫn�. Nếu ta d�ng
ph�p n�y, th� ta
kh�ng thể d�ng ph�p kia.
Tuy nhi�n,
cả hai đều c� c�ng
một nền tảng.
Cả hai đều
c�ng n�i về một hiện tượng. Hai ch�n
l� đ�
c� vẻ
như tương đương
với phương hướng m� ta đang thảo luận ở
đ�y. Đến bao giờ m� c�c
bạn
c� thể
th�m nhập được
bản chất tinh tế của
c�c hạt cực
vi, th� lúc đ�, c� thể ta chẳng c� g� để t�m. Nếu ta đi trở lại v� h�i l�ng với
thế giới vĩ
m�, tức
l� những hiện
tượng th� từ
những h�nh th�i th�ng thường, lúc
đ�, ta c� thể n�i, đ� l� số phận. Hiện tượng lượng tử ở
đ�y, đều tồn tại trong những vật thể như nhau,
chẳng hạn, c�i lọ n�y đ� được c�c nguy�n tắc vật l� cổ điển ứng
dụng. Chúng
ta kh�ng c�n phải đi đến bất cứ nơi đ�u nữa.
Song le, h�nh như
trong trường hợp n�y,
người ta lại thấy hiện tượng th� hay thế
giới vĩ m� xuất hiện từ cảnh
giới vi m�. H�nh tướng
của bản th�n c�i lọ n�y c� nguồn gốc từ lĩnh vực lượng tử
đ�, rồi h�nh th�nh hiện tượng th� ph�, tức thế
giới vĩ m�. Ở đ�y, ta kh�ng n�i đến tương
quan nh�n quả hay quả do nh�n sinh � trước ti�n l� thực tại lượng tử, rồi dẫn đến thực
tại th� ph� � nhưng
đúng ra, thực tại lượng tử l� nền
tảng cho h�nh th�i n�o đang thể
hiện ở thế
giới vĩ m�. Trong Phật gi�o, tự t�nh�kh�ng l� nền tảng
cho chư tướng của thế gian
(t�nh kh�ng l� nền tảng của thế gian ph�p.) N� kh�ng sinh ra c�c ph�p thế gian, nhưng n� l� nền
tảng cho c�c ph�p sở th�nh.
PIET HUT: Cũng như trong vật l�, chúng ta chẳng những phải đi t�m v� kh�ng t�m thấy, m� ta c�n thấy rằng, m�nh kh�ng
thể t�m được g�.
DALAI LAMA: Cũng vậy, theo Phật gi�o nếu bản
chất tối hậu của hiện tượng
đ� tồn tại, th� lẽ ra ta phải t�m thấy n�. Đằng n�y, c�c bạn đ� kh�ng thể; do đ�, n� kh�ng tồn
tại.
PIET HUT: Trong vật
l�, phương ph�p để kh�m ph� thực
tại l� do th� nghiệm thực hiện. Vậy,
nếu kh�ng c� l� thuyết do th� nghiệm ph�t sinh ứng hợp với sự
tồn tại của
hiện tượng, thế th� cơ sở m� th� nghiệm thể hiện, sẽ
cho ta biết hiện tượng kh�ng tồn tại. Trong Trung Qu�n, kinh nghiệm đ�ng vai tr� g�?
V� c�ch kết luận về phi hữu m�
l� thuyết c� được trong tiến tr�nh nghi�n cứu
l� g�?
DALAI LAMA:
Điểm cơ bản m� người ta thấy rất r� l�, Trung
Qu�n lấy ph�n t�ch l� t�nh l�m nền tảng, tuy rằng chất liệu luận
l� kh�ng phải l� tất
cả. Chẳng hạn, ta c� thể
lấy ch�nh bản
th�n m�nh l�m đối tượng ph�n t�ch. Liệu ta vốn
l� một tồn
tại c� biệt do ch�nh tự thể
của m�nh chăng? Ta l� một hiện tượng c� thật? Trước khi luận l� được c�c bạn
n�u ra, th� việc đầu ti�n, theo kinh nghiệm l� c�c bạn
tự m�nh n�n nhận ra c�i ng� n�y l� g�.
Đúng ra, liệu c�c bạn c� tự thấy m�nh tồn tại thật sự hay kh�ng? C� phải c�c bạn l� th�nh vi�n trong c�i c�ch tục h�a
như thế? Tự thể của
c�i ng� c� thật n�y l� g� để được c�c bạn thừa nhận v� xem n� như l� �m�nh�? Nếu như bản chất của hiện tượng l� đối tượng phủ định của
ta, theo t�i, th� kinh nghiệm v� sự ứng
xử linh hoạt sẽ l� cơ sở để ta x�t bản chất ấy thật sự l� g�. C�c bạn b�m lấy n�, hầu như đặt
n� trong một c�i căn ph�ng nhỏ. C�c bạn linh động để ri�ng n� trong
t�m thức của m�nh v� với cơ sở kinh nghiệm đ�, c�c bạn đem ra ph�n t�ch l� t�nh. Chiến lược n�y k�o theo một v�i khuynh hướng tiếp cận
luận l� sai biệt. Chẳng hạn, c�c bạn
t�m kiếm tự thể của hiện tượng bằng
c�ch thấu hiểu t�nh duy�n khởi của n� � c�i c�ch m�
trong đ� một hiện tượng tồn tại như
l� những dữ kiện li�n hệ lẫn nhau.
Theo t�i biết, chiến lược chung
của Anton l� ph�n t�ch hiện tượng bao gồm c�i to�n thể
lẫn bộ phận � bản th�n c�i to�n thể
v� c�c thuộc t�nh cũng như c�c th�nh phần m� từ đ�
n� được h�nh th�nh. C�i ng� tồn tại li�n quan đến th�n v� t�m của c�c bạn như thế n�o? C� phải n� giống như
những th�nh phần (tạo n�n n�)? Hoặc n� t�ch biệt khỏi những th�nh
phần ấy? Khi n�
được đặt tr�n sự ph�n t�ch l� t�nh, th� ta sẽ
thấy rằng, n� kh�ng
phải c�i n�y, kh�ng
phải c�i kia v� cũng kh�ng phải l� c�i chọn lựa thứ
ba giữa hai c�i. Nếu
ng� l� ch�n ng�, th� n� phải
tồn tại trong c�ch n�y hay c�ch kh�c,
nhưng trong cả
hai n� kh�ng hiện hữu, vậy, chẳng những ta kh�ng
t�m thấy n�, m� đúng hơn, ta c�n biết rằng n�
kh�ng tồn tại.
C�c bạn ph�n
t�ch điểm n�y v� tuy l� c�c bạn đạt tới một
x�c t�n, một niềm tin, � nghĩa của sự cả quyết,
nhưng c�c bạn vẫn chưa
x�c định n� từ một nhận thức suy l� thật sự. Sự hiểu biết
của
c�c bạn
về việc thay đổi thực tại đ� như
thế n�o? T�i c� thể tin George l� người Mỹ, m� anh ta
th� kh�ng cần biết về c�i ng� đ�,
họa may l� t�i đo�n
đúng. Thế nhưng, sự hiểu biết về n�, kh�ng giống như l� việc may rủi t�nh cờ.
Do vậy, bằng
sự x�c t�n tr�n kinh nghiệm, cũng như bằng l� luận,
bản th�n m�nh tập quen dần với
n�, c�c bạn h�y duy tr� sự t�m kiếm v� c�ng lúc n� c�ng được
th�m nhập s�u hơn. Nhờ v�o phương
tiện suy l� m� ta chuyển niệm tưởng th�nh tịnh
niệm hoặc đúng hơn l� ta th�nh tựu kinh nghiệm thuần túy. V� đ� mới
thật sự l� cứu c�nh. Như vậy, chiến lược phải
xuất ph�t từ niềm tin, phải l� thực tr� suy l�,
v� phải l� kh�i niệm hay thực tr� thuần nghiệm (purely
experiential valid cognition � c�ch tri nhận x�c thực dựa tr�n nhận thức hay kinh nghiệm thuần t�y).
Thực tr�: từ suy l� đến
thể nghiệm
Chuỗi ph�p ngữ được đức Dalai Lama vừa vạch
ra, hầu như l� tinh hoa của
Phật tuệ: từ
niềm tin đi
tới chứng l� (suy l� x�c thực) v� cuối c�ng l� thực nghiệm tr�. Với
niềm kỳ vọng l� c� được chi
tiết nhiều hơn, n�n t�i thỉnh đức Dalai Lama giải th�ch rộng hơn.
ARTHUR ZAJONC: Chúng ta vừa đ�n
nhận hai phương ph�p ph�n t�ch rất kh�c nhau đ�
được đức Dalai
Lama thể hiện, một l� phương ph�p ph�n t�ch theo cảnh giới quy ước (tục đế), cho ph�p
chúng ta tr�nh b�y những đối tượng th�ng thường của thế giới n�y v� chúng ta sở hữu sự tồn tại
phổ qu�t, v� phương
ph�p thứ hai l� phương
ph�p rất uy�n th�m (th�nh đế), n� đưa tới sự
ph�n t�ch m� cứu c�nh l� thể
hiện ph�p kh�ng (t�nh kh�ng của c�c ph�p) ở
trong bản chất v� thuộc t�nh (t�nh v� tướng) của ch�nh chúng. Tuy nhi�n, sự
ph�n cấp n�y h�y c�n rất th� sơ: c�i n�y hoặc c�i kia. Trong thế giới cảm quan, c� rất
nhiều đối tượng m� t�i c� thể thấy bằng
những cảm quan của m�nh, thế nhưng, cũng c� những thực thể quy ước tinh tế nhiều hơn, m� sự d� x�t
của cảm quan kh�ng thể vươn đến được.
DALAI LAMA: C� lẽ rất hữu �ch khi ta khảo s�t c�ch ph�n loại của Phật gi�o
về ba lĩnh vực của tri thức. Một l� lĩnh
vực bao h�m mọi đối tượng biểu thị,
hoặc c�c hiện tượng, hay những hiển tướng
m� chúng c� thể được thể nghiệm qua
kinh nghiệm v� nhận biết tr�n mặt
tri gi�c. Hai l� lĩnh vực
được m� tả
như l� những hiện tượng mờ, ẩn.
Chúng được cho l� nằm b�n ngo�i khả năng
lĩnh hội của một con người b�nh thường
bao h�m kinh nghiệm suy l�, lẫn kinh nghiệm trực tiếp.
Con đường duy nhất để dẫn đến
tuệ gi�c n�y m� c� lẽ, ta l� người thứ ba n�o đ�
thực chứng. V� lĩnh vực cuối l� lĩnh vực của tuệ
gi�c, được hiểu như l� hiện tượng cực kỳ
s�u thẳm. Gi�o ph�p ph�n
loại n�y nhắm v�o hạng ph�m phu chưa
tu tập. Với sự tu tập, trong một qu�
tr�nh tương đối d�i l�u, người ta c� thể
c� khả năng th�m nhập c�c lĩnh vực si�u việt
bằng tri gi�c m� nhục nh�n kh�ng thể thấy được.
GEORGE GREENSTEIN: T�i vừa mới biết chắc l� b�nh
diện tri thức m� Phật gi�o ph�n loại đầu
ti�n, l� những g� t�i thấy,
c�n b�nh diện thứ hai, c�
đúng l� t�i phải nh�n bằng k�nh hiển vi
kh�ng?
DALAI LAMA: Kh�ng,
ho�n to�n kh�ng phải thế. C�i chai ở tr�n b�n n�y l� một
th� dụ cho biết hiện tượng ẩn đ�, bởi
v� n� đang thay đổi bản chất theo
từng khoảng khắc (s�t-na).
ALAN WALLACE:
C�n một th� dụ kh�c về hiện tương bất khả
kiến ấy, ch�nh l� thuyết chuyển động của Brownian. V�o lúc
đầu, ta kh�ng thấy
c�c hạt nguy�n tử
thể hiện t�nh hỗn độn của
m�nh theo hướng di chuyển tuần ho�n. Nguy�n tử
l� một c�i g� đ� m� ta chỉ biết bằng suy luận m� th�i. Thế rồi khoảng 70 năm sau, với
sự cải tiến của k�nh hiển vi, ta đ� thật sự được
đưa v�o thế
giới chuyển động tuần ho�n của n�.
Thế nhưng v�o buổi đầu, hiện
tượng ẩn
n�y, cũng
chỉ thực hiện bằng phương tiện suy luận th�i.
GEORGE GREENSTEIN: Đối tượng khi t�i nh�n v� thấy bằng k�nh hiển vi, ng�i sẽ
ph�n loại n� như thế n�o?
DALAI LAMA: Đối
tượng nh�n thấy bằng k�nh hiển vi,
vẫn được xem l� một hiện
tượng hiển. T�i đang cố giải th�ch sự
ph�n cấp về năm kiểu kh�c nhau của sắc tướng
(sắc ph�p). Trước ti�n l� loại sắc m� c�c �ng c� thể biết bằng nhục nh�n v�
một loại kh�c m� ta c� thể thừa nhận, nhưng
kh�ng phải bằng thị gi�c (tri gi�c thị quan � nh�n thức). Chẳng hạn, những h�nh
ảnh m� c�c bạn thấy trong giấc mơ, th� chắc
chắn l� ta kh�ng thể thấy bằng mắt rồi. Trong Phật gi�o, c�n c� những c�ch ph�n loại về sắc,
nhưng giờ đ�y, t�i
kh�ng nhớ hết.
Đức Dalai
Lama tham khảo � kiến với những Tăng sĩ
trong cử tọa, nhưng kh�ng đạt được
kết quả. Tất cả ch�ng t�i đều cười
khi ng�i n�i: �Họ cũng chẳng nhớ đến c�i
n�y hoặc c�i kia.�
ARTHUR ZAJONC:
V�ng, chắc c�c bạn cũng
t�n th�nh khi ngay cả t�i c�n kh�ng nhớ hết
chi tiết về khu�n mẫu của hạt quark!
DALAI LAMA: C� ba
c�ch ph�n loại tr� � hiển, ẩn v� ho�n to�n ẩn
� cả ba đều c� thể t�m thấy trong
thực tại quy ước (tục đế). Tuy nhi�n, tất
cả đều gắn
liền với một
chủ thể v� phụ
thuộc v�o một
bối cảnh n�o đ�. Kh�ng loại n�o trong chúng l� c� tự t�nh hiển, ẩn
hay ho�n to�n ẩn. Vậy, ch�n đế (thực tại tối
hậu) thuộc về
c�i g�, hay thuộc về
t�nh kh�ng? Thật ra, c�u hỏi n�y thuộc về phạm
tr� thứ hai. Ch�n đế l� ẩn: phi hiển, nhưng
c� thể khai hiển. Đ�i khi n� được
gọi l� tế t�ng (ẩn t�ng nhỏ nhiệm). T�i muốn nhấn
mạnh rằng, tục
đế kh�ng chỉ
tương ưng với lĩnh vực hiển rồi
th�i.
DAVID FINKELSTEIN:
T�i kh�ng hiểu hết lĩnh
vực thứ ba, tức l� lĩnh vực ho�n
to�n ẩn n�y. Ng�i c� thể
n�u một th� dụ hay một chứng minh đầy đủ
hơn chăng? Ng�i đ� đề cập đến
khả năng tu học n� từ một người thứ
ba. N� biểu hiện với người
thứ ba?
DALAI LAMA: Một
giả dụ được tr�ch dẫn ho�n to�n phổ
th�ng trong Phật gi�o, ch�nh l� sự hoạt động tối
vi tế của nghiệp, chỉ cho � nghĩa đạo đức của một h�nh vi, cho d� h�nh
vi đ� l� thiện, bất thiện, hay v� k�. X�t từ viễn
cảnh của giới Phật tử, chúng ta sẽ cho
rằng chỉ đức Phật mới c� được
tuệ gi�c trực tiếp (trực tri) trong những hệ
quả tối tế vi do nghiệp hay h�nh vi h�nh th�nh v� tuệ
gi�c trực tiếp n�y c� thể xuy�n thấu h�ng trăm kiếp đời. Đối với
mỗi người kh�c, mọi chúng
ph�m
phu, th� hệ quả của nghiệp l� hiện tượng bất khả tri. Khi
n�i �chỉ c� đức Phật�, đúng ra l� ta nghe n�i theo lối t�ng ph�i,
chớ tuy�n bố n�y, hầu
hết l� n�i đến những li�n hệ cực kỳ
tế nhiệm của nghiệp v� c�c hệ quả l�u d�i
m� chúng để lại được t�m thức cất
giữ một c�ch phi thường cho đến khi bị
người ta trừ diệt, thậm ch� những chướng
ngại tinh tế nhất ở trong đ�. Với những ai diệt được, thậm ch� những �sở
tri chướng rất
tinh vi� (the most subtle cognitive
obscuration) n�y, th� những
li�n hệ ấy l� những li�n hệ hiển (khả
tri).
Cho một th� dụ dễ
hiểu hơn, h�y tưởng tượng rằng, t�i đang
n�i chuyện điện thoại với một người bạn, th� ngay lúc đ�
t�i chứng kiến b�n
ngo�i cửa sổ, c� một em b� bị t� xe
đạp v� đang k�u kh�c. Em bị đau. Với em, đau l� một hiện tượng hiển nhi�n, với t�i, đau l� phải
suy luận, bởi v� t�i chỉ thấy sự biểu hiện
ở b�n ngo�i th�i. T�i kh�ng thấy nỗi
đau thật sự
của em v� t�i
kh�ng phải l� người c� thị lực si�u việt (tuệ
nh�n), nhưng t�i suy luận l� em bị đau, v� đang la kh�c.
V� rồi qua điện thoại, t�i kể cho người
bạn t�i nghe những g� t�i đ� chứng kiến. Với người bạn n�y, nỗi đau của em b� kh�ng
phải l� nỗi đau hiển nhi�n, v� kh�ng thể được suy luận một c�ch l�g�ch.
Thế nhưng anh ấy
biết l� em b� đang bị đau v� t�i l� người c� thẩm quyền v� chứng thực sự
kiện đ�. Nếu anh ta chỉ đơn thuần tin
t�i m� kh�ng cần biết bất kỳ c�i g� về
t�i, th� đấy chỉ l� tin, chớ kh�ng phải biết. C� thể t�i n�i ph�t, bịa chuyện v� l� người
hay g�y ảo tưởng cho người kh�c th� sao. Vấn đề n�y cần đưa ra ph� luận: nếu
người ấy đ� kiểm tra th�n thế t�i v� đi đến
kết luận t�i l� người c� thẩm quyền về những g� t�i đang
n�i, rồi người đ� c� thể cần hiểu biết dựa tr�n những g� m� anh ta đ�
nghe từ
một người c�
thẩm quyền. (Cần cầu) hiểu biết kh�ng phải
l� chuyện qu� giản đơn. Chỉ tin
th� dễ, biết kh� hơn nhiều. H�y cho một
th� dụ kh�c nữa, về
ng�y sinh của
t�i, chẳng hạn. Sở dĩ t�i
biết ng�y sinh của t�i l� do mẹ t�i kể lại, t�i
kh�ng thể biết bằng kinh nghiệm trực tiếp hay suy luận. T�i được mẹ
t�i cho biết về
ng�y sinh n�y. Do vậy, t�i tin người, v� chỉ b� ấy mới
l� người c� thẩm quyền.
GEORGE GREENSTEIN: Thứ Hai vừa
qua, Anton đ� tr�nh b�y
với chúng ta c�ng cụ
phản ảnh m� h�nh giao thoa. Sự phản ảnh n�y được
cho l� mức độ tri thức thứ nhất, từ đ�
ta suy ra trạng th�i chồng chập. Đ�
l� cấp độ thứ nh� của tri thức v� trạng
th�i đ� tương đương với mức độ
tri thức thứ hai trong Phật
gi�o. Trong trường hợp n�y, mức độ thứ ba sẽ l� mức
độ n�o?
DALAI LAMA: C� lẽ
mức độ tri thức thứ
ba l� những l� luận d�nh cho sự kiện m� ta đang
tiến h�nh th� nghiệm v�o ng�y đặc biệt ấy, v�o phút gi�y đặc biệt
ấy v� trong cuộc họp mặt đặc biệt n�y.
Tại sao chuyện đ� lại xảy
ra trong to�n bộ t�nh đặc
th� của n�? C� phải đ� l� một sự kiện ngẫu hợp thuần túy hay v� biệt nghiệp trước đ�y của chúng ta, hoặc l� cộng nghiệp của chúng ta, hay do một v�i yếu tố
n�o kh�c nữa?
ARTHUR ZAJONC: Ng�i cho rằng người
ta c� thể chuyển từ tri thức suy luận (tr� biện)
sang biểu hiện cốt ở nhận thức theo kinh nghiệm (nghiệm tr�). Trong th� dụ về
đứa trẻ k�u kh�c, t�i c� thể suy luận l� n� khổ
đau, bởi v� t�i thấy dấu hiệu đ�. Tuy
nhi�n, dấu hiệu đ� c� thể
cho t�i biết ch�n thực về nỗi đau
đ�
tr�n mặt kinh nghiệm
như thế n�o? Điều n�y đ�i hỏi
t�i phải chuyển h�a � thức, cho tới khi n�o � thức
của t�i chỉ y tr�n những cảm quan (cảm thọ)
n�y, thế nhưng quả
t�nh việc đ� l� kh�ng thể. Ng�i đ� đề cập
đến thị lực si�u việt � c� phải ng�i đang
đề nghị một c�ch tri nhận theo
kinh nghiệm m� kh�ng phải l� � thức theo thực tại
cảm quan?
DALAI LAMA: Chỉ
bằng sự trụ t�m l�u d�i tr�n nỗi đau của em
b� ấy, th� người ta
mới c� thể hiểu được n�, c�n nếu bạn
chỉ hiểu bằng tr� biện, th� n� sẽ
chẳng bao giờ đưa bạn đến một thực tại trực
tri. Thế nhưng, theo quan điểm Phật
gi�o, người ta c� những
phương ph�p luận (qu�n ph�p) kh�c, chẳng hạn, ph�p ph�t triển định lực (samadhi) thậm th�m khiến cho người
ta c� thể nhanh ch�ng đắc tuệ nh�n trực nhập
nỗi đau kia.
C� lẽ ta cần
phải khảo s�t t�nh phức hợp của c�c dạng
tri thức hay tr� tuệ. Chẳng hạn, trong trường
hợp của kh�ng tuệ (tuệ gi�c hay tri thức về t�nh kh�ng
của c�c ph�p)
m� ta vừa đề cập, n� c� thể được lĩnh
hội từ quan điểm Phật gi�o, rằng tr� biện c� thể đạt tới đỉnh
cao tr�n một v�i loại nghiệm tr� qua tiến tr�nh tu tập
hay tập l�m quen. Sự hiểu biết của một thiền
giả Phật gi�o về bản chất hiện thể,
chẳng hạn khổ đau, v�o lúc sơ ph�t t�m c� thể
rất th�ng tuệ v� mang t�nh tư biện, thế nhưng,
khi một kết quả
từ thiền tập v� tu tập
l�u d�i, th� sự th�ng tuệ n�y c� thể đạt tới đỉnh cao nghiệm tr� về khổ
đau ấy. Thế nhưng, điều đ� kh�ng
c� nghĩa l� mọi loại biện tr� c� thể đạt
tới đỉnh cao của nghiệm tr�.
Trong diễn ng�n của Phật
gi�o, ta ph�n biệt giữa hai loại t�nh
năng
hoạt động của tri thức, một loại tương quan đến bản chất bi tuệ (tuệ gi�c về l�ng bi), chẳng hạn, kh�ng tuệ
hoặc sự thấu hiểu về bản chất
khổ của hiện
thể. Tr� m� loại n�y bắt đầu l� biện tr� v� rồi đạt đến đỉnh cao của nghiệm tr�. Ngo�i ra c�n
c� những loại tr� kh�c m� t�nh năng hoạt động của n� tham gia v�o trong lộ tr�nh tu chứng
của Phật gi�o, n�i chung, chúng được mệnh
danh l� phương tiện thiện xảo. T�nh năng m� n�
gắn c�ng con đường t�m linh nhiều hơn, ch�nh
l� l�ng vị tha, chẳng hạn tham thiền để ph�t triển t�m từ.
Trong Phật
gi�o, kh�ng ai cho rằng, hoạt t�nh n�y l� biện tr� v� đến một lúc n�o đ� n� sẽ chuyển th�nh nghiệm tr�. Thậm ch� n� cũng
kh�ng phải l� một
dạng tri thức. Tuy nhi�n, v�o giai đoạn ban đầu,
n� được m� tả như l� giai đoạn tương
tự bi (simulated stage � l�ng bi c� giới hạn) đến
khi th�nh tựu do qu� tr�nh tu tập l�u d�i, th� n� trở
th�nh v� duy�n bi (spontaneous � l�ng bi kh�ng đối tượng). Giai đoạn đầu l� giai đoạn nỗ lực � bạn tham thiền
bằng một c�ch n�o đ�,
v� cảm gi�c về l�ng bi xuất hiện, nhưng
khi bạn xả thiền (stop thinking), th� cảm gi�c đ�
biến mất. Nhưng khi đạt tới
cảnh giới thiền trụ � năng qu�n v� sở qu�n hợp
nhất � th� trạng th�i y�u thương n�y tự nhi�n xuất
hiện, kh�ng cần nỗ lực, bấy giờ n� được
gọi l� v� c�ng dụng hạnh
(uncontrived � hạnh từ bi kh�ng cầu b�o đ�p, tức
l� v� duy�n bi.)
ARTHUR ZAJONC:
Thưa đức Dalai Lama, t�i muốn trở
lại quan điểm của t�i về sự li�n hệ
giữa kinh nghiệm với tri thức vật l� lượng tử.
Chúng t�i suy diễn sự
chồng chập lượng tử; n� kh�ng thuộc về chất liệu của
nghiệm tr� như ng�i vừa n�i. Song, liệu
n� c� thể li�n quan đến một
v�i h�nh th�i phương
ph�p
luận, đưa tới đỉnh cao của kinh nghiệm trực tiếp về trạng th�i chồng chập hay kh�ng v� n� c� thể l� g�? Với t�i, cho
d� l� mọi hiện tượng sở luận (được
suy luận) c� khả năng trở th�nh nghiệm tr� hoặc
c� một sự ph�n lớp n�o đ� m� n� bao giờ cũng
phải l� đối tượng sở luận hay kh�ng,
th� đ� vẫn l� điều c�n rất mơ hồ.
DALAI LAMA: N�i chung, x�t tr�n quan điểm Phật gi�o, th� mọi
h�nh th�i tr� biện, đều c� tiềm năng đưa
tới đỉnh cao trực nghiệm hay nghiệm tr�. Bất
cứ c�i g� được biết bằng suy luận, th� sẽ
được biết theo lối tri gi�c hay kinh nghiệm, c� điều l� n�
xảy ra nhanh hay chậm hơn m� th�i.
Hiển nhi�n, t�i
rất biết ơn c�u trả lời n�y, bởi v� n� th�ch hợp với � kiến thăm
d� do ch�nh t�i đưa ra. Những e ngại của Anton đ�
được th�o bỏ, một trận cười kh�c lại vang l�n, khi t�i
n�i như thế. Vấn đề
đ� được khai s�ng, bởi v�, mọi t�nh chất,
hiển hay ẩn, đều th�nh l� bộ
phận của c�i m� Phật gi�o gọi l� thực
tại quy ước hay tục đế, ngay cả trạng
th�i chồng chập lượng tử. Khoa học ph�n t�ch
d� rộng hay hẹp đều li�n quan với quan điểm
ấy. Khi người ta
thay đổi phương ph�p ph�n t�ch theo
hướng bổ sung, th� c�u trả lời
của hậu tra vấn về vật tự th�n (hiện
thể nội tại tối hậu), ch�nh l� t�nh kh�ng vậy. N�i c�ch kh�c, theo
t�i, th� điều n�y rất c� � nghĩa. T�i đ� từ chối
chủ nghĩa hiện thực si�u vật l�, c� nghĩa l�
t�i chống lại n�; thế nhưng, như những người
kh�c, t�i đ� bị phản đối bởi những hệ
quả đạo đức giả (bề ngo�i) của chủ
trương n�y.
T�nh kh�ng hay hiện thực tối
hậu (Ch�n đế)
ARTHUR ZAJONC:
Thưa đức Dalai Lama, ng�i ngăn chặn chủ nghĩa duy tương
đối như thế n�o? Khi ng�i ph�n t�ch s�u (c�c ph�p) v� chúng
được thực chứng l� v� tự t�nh v� do vậy, để tr�nh kết luận thực tại chỉ l� cấu trúc t�m, th� � kiến của ng�i như thế n�o?
DALAI LAMA:
Đ�y l� c�u hỏi đ�
diễn ra ng�y h�m qua, trong
phạm vi Trung Qu�n luận, th� l� thuyết n�o kh�ng c� sự tham chiếu tuyệt đối,
th� l� thuyết ấy kh�ng thể ch�nh x�c triệt để.
Tuy nhi�n, trong giới hạn
của tục đế hay thế giới quy ước,
chúng ta c� những ph�n biệt giữa ch�nh v� hư
kiến. N�i c�ch kh�c, người ta kh�ng thể muốn v� biến thực
tại th�nh dị dạng như
thế n�o t�y th�ch.
Thực tại kh�ng thể do cảm t�nh quyết
định, v� n� l� một vấn đề v� c�ng quan trọng, c� thể tạo ra c�c quan điểm
sai lầm.
Vậy, bạn n�n l�m g�? Lấy
một th� dụ, h�y tưởng tượng l� bạn đang
đi qua một khu rừng v�o lúc chạng vạng tối,
v� bạn thấy một sợi d�y cuộn tr�n tr�n đất. V� kh�ng thấy r�, cho n�n bạn
ngỡ n� l� rắn. Ta kh�ng biết l� m�nh thấy đúng hay sai. Vấn đề của chúng ta c�
vẻ như thế, v� ta kh�ng hiểu l� m�nh biết chắc
hay kh�ng. Rồi, bạn khảo s�t cẩn thận hơn � trong
lúc n�y, bạn
kh�ng bị sai lầm về c�i c�ch tồn tại tối hậu
đ�; tức l� bạn chỉ đang khảo s�t bản chất
quy ước của n� v� điều n�y đúng như
qu� tr�nh nghi�n cứu khoa học vậy. Nếu khi bạn t�m kiếm s�u hơn, th� kết luận đầu ti�n của bạn sẽ l� một kết luận được thừa nhận như
l� nền tảng, thế nhưng, qua ph�n t�ch cẩn thận hơn
nữa, th� bạn thấy l� kết luận đầu ti�n của m�nh đ� sai v� vấn đề được ph�n t�ch r� hơn nhiều, rồi trong phạm vi n�y, c�i biết c� gi� trị sau đ� vẫn li�n quan đến c�i biết trước kia.
Song, gi� trị về sau của n� cho
ph�p ta luận đến một c�i g� kh�c nữa. Cũng
thế, điều n�y, buộc ta, thậm ch� phải ph�n t�ch c� ph� ph�n hơn
thế, tuy nhi�n, sự ph�n t�ch đ� vẫn nằm trong thế
giới tục đế m� th�i. C�ng lúc,
n� c�ng giống y như tiến tr�nh nghi�n cứu khoa học
của chúng ta.
ARTHUR ZAJONC:
Vấn đề vẫn
chưa được dứt
điểm. Như ng�i vừa n�i, cả hai cảnh giới
ph�n t�ch quy ước v� s�u xa, sự ph�n t�ch tối hậu, chẳng hạn, c�i chai n�y đuợc y tr�n nền
tảng của c�ng một sự vật. C� phải
ng�i cho rằng, c�ng một hiện tượng ta lấy
l�m cơ sở hay một c�i g� đ� h�nh th�nh từ b�nh diện của
ch�nh c�i chai đ�, tức
l�, c�i chai sở sinh từ n�? V� thật ra th�
hiện tượng kh�ch quan chẳng c� nguy�n nh�n n�o?
DALAI LAMA: Tuyệt đối kh�ng phải
vậy, (hiện tượng
kh�ch quan) h�nh th�nh từ phương diện kh�ch quan thuần
túy của ch�nh n�. Song, ngay cả nếu
bạn �chấp� c�i chai n�y l� c� tr�n
hiện tượng quy ước, tức l� ta kh�ng đặt
n� l�n b�nh diện ph�n t�ch tối hậu, vậy th� thế
giới quy ước sẽ được cho l� một thế
giới đa phương. C� lẽ,
ngay cả trong thế giới quy ước vẫn c� những tr�nh độ
kh�c nhau. Chẳng hạn, ở mức độ
qu� sai biệt n�y, bạn hỏi
mua một c�i chai nước, cả bạn v� người
b�n đều chẳng m�ng đến n� c� cấu
trúc ph�n tử
đặc biệt n�o. Cả bạn v� người được hỏi
mua đều biết � định của bạn l� g� tr�n
mức độ sử dụng ng�n ngữ giao dịch.
Nếu như bạn tiến h�nh ph�n t�ch s�u hơn v� hỏi
c�i chai ch�nh x�c được tạo n�n bằng
chất liệu
n�o, thế th�, bạn
sẽ rơi v�o trong trường hợp như hiện giờ
ta đang thảo luận về vấn đề đ� ở một
mức độ tinh vi nhất. Cho d� ta ph�n t�ch ở
bất cứ mức
độ n�o, th� theo Phật gi�o, chẳng hạn, c�i chai n�y c� được ph�n t�ch dưới dạng nguy�n tử
đi nữa, th� ta vẫn hạn
cuộc trong cảnh
giới quy ước m� th�i. Tuy nhi�n, bạn cho biết rằng, sự tồn tại
ho�n to�n của
c�i chai bị
biến mất khi ta đạt
đến từ sự ph�n t�ch lượng tử. Sự
phản hồi n�y song h�nh c�ng ph�p qu�n kh�ng (sự ph�n
t�ch t�nh kh�ng của c�c ph�p) của Phật gi�o m� th�nh quả
tối hậu của n� ch�nh l� sự phủ định thuần túy. Tuy nhi�n, kết quả
của sự phủ
định m� tự thể của n� sẽ
kh�ng c� bất kỳ chủ trương hay x�c định n�o cho bất cứ
c�i g� cả. Đ�y l� tầm quan trọng x�t từ quan điểm Trung
Qu�n luận; n� được gọi l� phủ định
hiển ng�n hay phủ định thuần túy. Tiến tr�nh n�y kh�ng phải l� con đường đưa tới phủ định
(via negativa), nhưng c�i n�o m� ta đạt tới,
th� c�i đ� l� sự phủ định.
Anton, bạn đ�
cho rằng, kết quả m� sự ph�n t�ch lượng tử đạt đến l� nhất thiết v� kiến (kh�ng t�m thấy bất
cứ c�i g�), liệu bạn c� thể cho đ� l� một
h�nh th�i phủ định chăng?
ANTON ZEILINGER: V�ng. Đ� ch�nh l� việc phủ định về sự tồn tại của một
c�i g� m� t�i đ� lập th�nh vấn đề.
DALAI LAMA: Điều
đ�ng buồn cười l� sự ph�n t�ch của chúng
ta chỉ tiếp cận tr�n quan điểm vật l� v� bị
đ�ng khung trong hiện tượng vật l�, theo t�i, hầu như để đạt tới một quan điểm
ch�nh x�c, th� chỉ c� c�ch l� ta phải mở ra c�nh cửa
nh�n v�o luận t�nh kh�ng của Phật gi�o m� th�i. Cũng buồn
cười l�
trong tiến tr�nh
ph�n t�ch của m�nh, c�c bạn đ� thờ ơ với hiện
tượng phủ định v� đối với c�c bạn,
quan điểm về thực tại vật l� lại c� vẻ
như chỉ nhắm v�o sự khẳng định, hiện
tượng phải l� g�. V� qua tiến tr�nh ấy, c�c bạn
vẫn chưa c� kết luận về một
quan điểm phủ định n�o cả.
PIET HUT: Sự v� tướng của
những biến dịch
ẩn l� một
h�nh th�i của phủ định. Theo t�i, th� trong vật l� c� hai c�ch đưa đến việc kết luận ch�nh x�c l� điều đ�ng
quan t�m. Thuyết tương
đối của Einstein l� bằng chứng cho một trong
hai c�ch n�y. Trước hết l� �ng ấy nhận được một kết luận ho�n to�n mới do sự th� nghiệm tưởng tượng theo c�ch h�nh dung của
m�nh. V� rồi n� lại được
x�c minh trong ph�ng th� nghiệm bằng thực nghiệm.
Tuy nhi�n, l� thuyết lượng tử lu�n l� một
l� thuyết xảy ra rất
bất ngờ. Người ta v� c�ng bối
rối, khi những th�nh quả hiện ra từ thực
nghiệm v� bấy giờ, l� thuyết mới được
th�nh lập. Một
v�i việc được ph�t hiện nhờ
v�o tr� th�ng minh hay sự
tưởng tượng của
một thi�n t�i v� một
số do tự
nhi�n thể hiện bất
ngờ. Đ�i khi do thực nghiệm dẫn đến, v� đ�i khi cũng
do l� thuyết, tuy nhi�n, trong hai trường hợp n�y, ng�i phải chắc l� m�nh đ�
đúng bằng c�ch sử dụng sự tiếp cận
kh�c để x�c minh kết
luận của m�nh. T�i rất muốn biết l� c� phải trong Trung
Luận v� những ph�p thiền kh�c của Phật gi�o
cũng c� hai c�ch kh�c nhau v� sự li�n hệ giữa chúng
l� g�.
DALAI LAMA: Tr�n thực
tế th� trong Phật gi�o c� hai c�ch
tiếp cận kh�c nhau c� thể s�nh với những g� được bạn
vừa n�u. Ở trong c�ch thứ nhất, ta lấy cơ cấu qu�n luận (qu�n
chiếu c� l� thuyết) l�m nền tảng
thể nhập thiền nghiệm. Nghĩa l� ta c�
kh�i niệm rồi
mới c� kinh nghiệm. Hai l�, từ kinh nghiệm
m� ta tiến h�nh một chiến lược kh�c. Bạn
đắc định v� do định m� c� thuyết ng�n.
N�i chung,
khi m� quan điểm t�nh kh�ng, bản chất thực tại tối hậu đang được
bạn theo đuổi, th� cả hai trường ph�i Kinh Thừa với
ph�p tu phổ biến v� Mật Thừa (Kim Cang Mật
Thừa) với ph�p tu huyền nhiệm đều nhấn
mạnh rằng kh�ng c� chiến lược n�o hiệu quả
hơn l� trước ti�n, bạn h�y thiết lập quan điểm bằng ph�n t�ch l� luận v� l� thuyết v� d�ng chúng như l� cơ sở thực chứng của ta. Tuy nhi�n, trong ph�p Dzog Chen
hay Đại Th�nh Tựu, v� c�c ph�p kh�c (ở
T�y Tạng) đều thống nhất tr�n gi�o l� của
Kim Cang (Mật) Thừa l� c� nhiều trường hợp m� do t�n lực
diệu lạc v� sự ch�n muồi của t�m linh c�ng lúc
c�ng được n�ng cao, khiến cho bạn đắc định
hay sẵn s�ng thực chứng m� kh�ng cần phải y tr�n bộ khung
l� thuyết trước ti�n n�o cả. V� như vậy, theo sự
thực chứng đ�,
bạn c� thể
tiến h�nh li�n kết với những g� bạn đ�
thực chứng rồi qua một h�nh th�i lập ng�n.
Ở đ�y, t�i trả lời l�, trong Phật
c� cả hai c�ch y như trong vật l�. Thế nhưng, ở trường hợp
thứ hai, Phật
gi�o sẽ tuy�n bố l� sự th�nh tựu t�m linh của
một ai đ� m� kết quả vốn đ� xảy ra qua
tiến tr�nh luận chứng l� do nh�n của đời trước.
PIET HUT: Phải chăng
trong ph�p tu Đại
Th�nh Tựu, kh�ng c� sự
nhấn mạnh n�o khả dĩ
th�nh ng�n, thậm ch� ở bước sơ tu, ngay cho
d� n� kh�ng c� một qu� tr�nh ph�n t�ch chi tiết như trong Trung
Luận?
DALAI LAMA: Trong ph�p h�nh tr� Đại
Th�nh Tựu, c� một gi�o ph�p gọi l� trekch� hay gi�o ph�p đột
ph� chướng ngại (breakthrough � diệt chướng
ngại), n� giúp ta vượt qua c�c chướng ngại để v�o yếu
t�nh của t�m thức, v� t�m thức n�y được cho l� t�m bản nhi�n
hay t�m bản gi�c (primodial nature of awareness).
Để c� khả
năng tu tập gi�o ph�p diệt chướng ngại n�y, th� người ta cần phải
c� những bước chuẩn bị cơ bản. N� bắt ta phải
khảo s�t c�c trạng th�i từ nguồn t�m, hiện tượng
t�m v� bản th�n của
� thức (t�m sở, t�m vương v� � thức). Đ�y l� c�ch qu�n
s�t nguồn t�m, c�i c�ch m� chúng xuất hiện từ
nguồn đ� � t�m xứ (their location) � v� cũng l�
c�i c�ch m� to�n bộ hiện tượng ấy, sinh, diệt như
thế n�o. Tam ph�p qu�n s�t �
t�m sở, t�m vương v� � thức
� của ph�p tu Đại Th�nh Tựu l� qu�n ph�p thuộc về bản thể
luận, chúng tương ứng triệt để với quan điểm của trường ph�i Trung Qu�n Cụ Duy�n.
Một khi m� bước nhập m�n được
thực hiện, th� bạn c� thể sẵn s�ng đi v�o
phạm vi tu chứng t�m bản gi�c. Đức Mipam, bậc
đạo sư của Đại Th�nh
Tựu, v� cũng
l� bậc thầy của truyền thống Nyingma (Ninh M�) dạy rằng, gi�o l� Trung Qu�n Cụ
Duy�n l� một gi�o ph�p tất yếu cho giai đoạn diệt
chướng ngại thật sự của ph�p h�nh Đại Th�nh Tựu.
Trong cả
hai truyền thống � Phật gi�o v� vật
l� � th� sự li�n hệ mật thiết v�
tinh yếu giữa ph�n t�ch l� t�nh v� kinh nghiệm, giữa l�
thuyết v� thực nghiệm l� việc hiển nhi�n. V� cả hai đều đ�ng những vai tr� cốt
l�i m� thế giới ch�ng ta cần đến. L� thuyết hướng dẫn thực nghiệm v� quan điểm th�nh ng�n
Kh�Ng giaN, Thời giaN V� LượNg Tử
313
(th�nh
l� thuyết) l� cơ sở hợp l� cho thực h�nh thiền
hạnh trong Phật gi�o. Theo gi�o ph�p Trung
Qu�n, thế giới m� ta đang quan s�t l� một hiện hữu
v� tự t�nh (empty of intrinsic existence
� hữu thể v� tự t�nh). Cảnh giới to�n diện, phong
ph� của kinh nghiệm lo�i người v� khảo s�t khoa học đều thể hiện trong lĩnh vực thực tại quy ước n�y. Thậm ch�, trong cảnh giới đ� đ� cho ph�p sự tồn tại những địa hạt tinh vi v� ẩn mật nhất. V� tr�n thực chất, phạm vi tiềm năng của những khả t�nh
lo�i người l� � theo Phật gi�o � c� thể vươn tới ch�ng � c�c địa hạt ấy � một c�ch to�n diện. D� ta c� thể suy luận ch�nh
x�c bất cứ c�i g� về thực tại
quy ước, th� n� vẫn l� bộ phận kinh nghiệm của
ch�ng ta, nếu như những khả năng tri gi�c của
con người ch�ng ta được trui r�n nghi�m t�c.
Do vậy, bao giờ ta cũng tinh lọc
những kinh nghiệm m� sự cẩn
thận thăm d� hơn hết
l� nhằm khẳng định hoặc hiệu chỉnh
c�c l� thuyết khoa học vốn lệch lạc của
ch�nh m�nh.