Quá trình tu tập

tu tap

 

 

 

Tuệ Sỹ

Tiêu đề của phm 2, trong bn dch của Cưu-ma-la-thp, Duy ma  cật  s thuyết  kinh,  đưc gi  là  Phương  tin  phm.Trong bn dch của Chi  Khiêm, đưc gi là Thin quyn phm. Thin quyn là mt t khác đồng nghĩa vi phương tin. Riêng trong bn Huyn Trang, tiêu đề của phm dài hơn:

 

Hin bt tư nghị phương tin thin xo.14 Ni dung, như tiêu đề đã chỉ rõ, nêu rõ phương tin thin xo mà Duy-ma- cật vn dng. Nói là  bt tư ngh, s vn dng y vưt ngoài mi quy ưc thông tục của thế gian, không bị chi  phi bi nhng giá tr ưc l ca thế gian. Ni dung này có thể đưc phân tích theo thông l v quá trình tu đo và hóa đo, hay theo tông chỉ của kinh này như đã gii thiu: tnh Pht quốc độ và thành tựu chúng sinh. Tng quát, chúng ta phân tích ni dung  thành ba phn: 1. Ni tu chng Pht pháp, nghĩa là quá trình tu hc Pht pháp của B-tát; 2. Ngoi thành thục chúng  sinh,  tức thành tựu  c phương  tin giáo  hóa chúng sinh; 3. Tùy cơ thị hin, mà đin hình là Duy-ma-cật hin bnh, n là môi trưng  hành đo của B-tát đưc cth hóa trong trưng hp tuy nói là cá bit, nhưng nêu rõ bn cht hin thực làm khi đim cho quá trình tu tp và giáo hóa của B-tát.

 

 

Tnh Pht quốc đ và thành tựu chúng sinh, đó là hoài bo quá ln cho mt nhân cách bình thưng. Thế nhưng, như đã thy, bng phương tin thin xo, chỉ vi mt ít n lực nh, bt đu chỉ vi hành vi rt tm thưng, nhưng nếu khéo léo vn dng, ngưi thực hành B-tát đo có th đt đưc kết quả ln lao. Như kinh Pháp hoa xác nhn: Yếu tính của  tt  ctồn ti là tch dit. Pht t đã hành đo đi sau s thành Pht.15 Nhưng s hành đo ở đây có th bt đu bng mt cchỉ đơn gin, như Pháp hoa nói: Một ni đi vào chùa tháp, ngay  vi  tâm lon đng, nhưng chỉ vi mt tiếng chào Nam mô Pht, ni y đã đưc quyết đnh là s thành Pht.16

 

Đó là xét theo yếu tính ph quát của tồn ti. Nng v mt thực tin,  B-tát không hành đo đơn đc trong núi rng u tch, do đó còn phi y thuc c điu kin không gian, thi gian và con ni. Tức là, tùy theo loi chúng sinh Pht quốc, như đã thy chương trưc. Vy, Duy-ma-cật vừa là nhân ch hóa c phm cht ph quát của B-tát, đồng thi cũng là mt nhân vt cá bit hành đo trong một gii hn nhân sinh cá bit.

 

Q trình tu tp là nhng giai đon hình thành c phm tính vừa ph quát vừa đc thù của B-tát.

 Tng quát, Đi thừa B-tát t khi mi phát tâm cho đến khi thành Pht tri qua năm giai đon: 1. Tư lương v17, chun bị hành trang, lương thực để lên đưng. Đó là giai đon mà Bồ- tát tu c phưc thin nghip, tích lũy tht nhiu công đức. 2. Gia hành v18, khi s tu tp. Vi phưc thin nghip đã đưc tích lũy, B-tát khi s tu tp, quán sát tht tưng và  chân như, tức yếu tính và bn th của tồn ti. 3. Thông đt v19, giai đon thu suốt, hay cũng gi là kiến đo v, giai đon bt đu thy S Tht, nhn thức đưc tht tưng chân như. 4.  Tu tp v20, giai đon ln lưt thâm nhp tht tưng và chân như, ln  lưt dit tr vô minh. 5. Cứu nh v21, giai đon chờ thi tiết nhân duyên thích hp để thành Pht.22

Q trình tu tp của B-tát trong Duy-ma-cật cũng là nhng giai đon tương tự, nhưng có nhng đim cá bit chúng ta sthy sau đây.

 Một cách tng quát, quá trình y như là nhng phm tính mà Duy-ma-cật đã thành tựu. Nhng phm tính y quy np thành năm giai đon tu tp: phưc, trí, hành, nguyn và cứu nh.

 

1. TU PHƯC

Kinh nói: Đã tng cúng ng vô lưng chư Pht. nơi chư Pht, trng sâu gốc r thin.”

B-tát khi s tu tp bng thân cn b thí. Đó là s tu tp chung cho  tt c chúng đệ t ti gia, không riêng gì B-tát. Một ni đã quen  vi  vị đng và tanh hôi, không dễ mt sm mt chiu mà có th quên  đưc nó. Như tm vi đã nhum màu, mun ty sch, phi có phương  pháp. Vì vy, đam mê ái dục, trong tiếng Phn, rāga, cũng có nghĩa là s

nhum màu.23 Để thay thế đưc vị đng tanh hôi đc hi, vị giác phi đưc làm quen dn vi vị ngọt và lành tính hơn. Do đó, Pht chỉ dn bn cửa vào đo: thân cn thin sĩ, thính văn chánh pháp, như lý tác ý, pháp tùy pháp hành.24 Gần gũi vi  nhân  cách  cao  thưng,  nghe  và  hc tp  đ hiu  biết nhng giá tr cao thưng không th tìm thy trong nhng thú vui n dục, và suy ng mt cách chân chính v nhng gì đã đưc nghe để kim nghim vi nhng gì ta đang sng thc. Chân lý là s sng thực ch không phi là nhng khái nim hư cấu. Chỉ khi nào nhng điu đưc nghe, đưc hc y đưc sng thc, đưc kim nghim bng thực tế sinh hot thưng nht, t nhng điu y mi chứa đng nhng giá tr nào đó.

 B-tát cũng vy. Con đưng giác ngộ xa xôi diu vi kia đưc khi hành t nhng bưc đi đơn gin thoi mái. Không cần nhng c chân chy vit dã.

 

Thân  cận  và  cúng  ng,  để  cho  tâm  tư  hưng  thưng. Nhưng B-tát đi tìm chân lý ch không phi chy trốn cuc đi, b li đng sau mt thế gii đau khổ. Thân cn và b thí, như hai bàn chân thay nhau bưc ti. Thân cn đ phát trin trí tu, và b t để vun bi gốc r đi bi. Công đc đưc tích lũy. Mi thân cn cúng ng, đu là thân cn chư Pht và cúng ng chư Pht, B-tát không ri tâm B-đề hưng thưng, không xa ri cứu cánh giác ng. Và tt c nhng sgieo trng gốc r thin đu đưc thực hin trên mnh đt Bồ- đề tâm. Có th ngay t nhng vic làm đu tiên, B-tát không nhn  ra  nh  đang  đi  trên  con  đưng  B-đề tâm  hưng thưng, và đang trng trọt trên mnh đt B-đề tâm. Nhưng do bn cht yếu tính của tồn ti, nhng  hành vi y, cho đến mt lúc, đưc nhn thy là khi hành t đng lực B-đề tâm. Như vy, khi s t nhng hành vi, nhng n lực nh và ít i, nhưng thành quả s ln.

 

2. TU TRÍ

Kinh nói: S đc bin tài vi diu. Thành tựu nhn thức vô sinh nhn. Đt đưc c tng trì, du thn thông.”

 Đon kinh đề cập bốn phm tính mà Duy-ma-ct đt đưc qua quá trình tu trí.

  trên, B-tát tu tp bng s thân cận cúng ng, và b tgieo trng  thin căn. B-tát không hành đo giữa c bức tưng tu vin khép  kín,  hay trong thâm sơn cùng cc, núi rng u tch. nh đo y th nghim giá tr s sng như là tinh yếu của Pht pháp. Cúng ng và  b thí, sng trong B-đề tâm, th hin tâm tư y trong c cng đng  xã hi bng ái và knh, thương yêu kính trng; thâm cm nhng kh đau bức thiết của nhân sinh, và nhn thức bn cht của tồn ti. Do đó, qua th nghim tu chng y, B-tát thành tựu kh năng bin lun. Đó là khả năng trình bày những chân lý thâm sâu, vi diu của Pht pháp bng th ngôn ngữ thưng nht. Bi vì, mi giá tr đo đức, trt t xã hi,  đu đưc phn ánh trong ngôn ngữ và đưc duy trì bi nn ngữ. Do đó, thành tựu bin tài vô ngi, nm đưc bn cht, yếu tính của ngôn ngữ, là B-tát nm đưc si dây ràng buộc c mi quan h nhân sinh.

 Vô sinh nhn, là nhn thức đưc th tính không sinh khi của tồn ti. Nhn25 cơ bn có hai nghĩa: nhẫn thọ tức chu đựng, và nhẫn  khả  tức  chp  nhn  như  là S  tht  đương  nhiên. Trong quan h giữa ta và thế gii t nhiên, nhn là s chu đựng nhng bức bách của nóng, lnh, đói, khát, v.v. Trong quan h xã  hi, nhn đưc hiu là nhn nhc và tha thứ. Nghĩa là nhn nhục vi  thái độ thông cm và tha th chứ không phi cn răng chu nhc.

Vô sinh hay bt sinh26, đu có nghĩa là không sinh khi hay không xut hin. Th tính của tồn ti, yếu tính của hin tưng, nói tng quát, t tính của các pháp, vn chỉ đưc nhn biết theo quan h: có cái này do có i kia. Mt s vt, hay mt hin tưng, đưc nhn thức là đã tồn ti,  hay đang tồn ti, hay s tồn ti; điu đó chỉ hin thực trong điu kin cá bit và c th nào đó, và cũng chỉ trong điu kin y nó mi mang mt hình thái tồn ti như thế nào đó, và vi nhng công dụng như thế nào đó. Ta nói, đây chỉ tồn ti mt y gy, đưc dùng để chng đ, hay s dụng như mt vũ khí. Và như vy, ở đây không h tồn ti mt s vt  nào đưc gi là ci, cht liu đốt. Nhưng, trong trưng hp khác, s vt y tồn ti như mt  thanh ci,  dùng  làm nhiên  liu.  Khi ci tồn ti,  gy không tồn ti. Khi gy tồn ti, ci không tồn ti. Tồn ti hay không tồn ti, trong t th, trong t tính, không có cái gì xut hin mi m, cũng không có mt đi. Không sinh, không dit, không tăng, không  gim; đó là tch dit tưng, là yếu tính thưng hng tch tĩnh.

 Nhn thức đưc tch dit tưng y, chp nhn như là s thức t nhiên,  đương nhiên; đó gi là vô sinh nhn.27 Nhn thức đưc th tính huyn diu y, qu là quá khó đi vi con ngưi trí  năng thp kém. Có th cần phi sng nơi u tch, bng  s tp  trung  tư  tưng  cao  độ,  rồi  quán  sát,  chiêm nghim, mi có th th nghim đưc.

 

Nhưng đây, B-tát không đi bng con đưng tri thức cao siêu y. Bng hành vi đơn gin thưng nht, B-tát cho ni đói mt nm cơm,  cho ngưi lnh mt manh vi. Tình yêu thương ln dn. Hiu thu nhng thng kh của ngưi bng chính tâm tư và tình cm của ni. B-tát th nghim tình ngưi chính là th nghim t tính của pháp gii. Tâm ni như đi ơng. Ngoài nưc, không có đi ơng. Đi ơng chính là nưc. Giông bão, sóng thn, đi dương bị quy đng, nhưng t tính c vn bt biến. Không có cái sinh ra, không có i gì mt đi. B-tát th nghim vô sinh pháp nhn.

 Đồng thi vi th nghim vô sinh pháp nhn, B-tát thành tựu c môn tng trì.28 Đó là kh năng ghi nh. Vạn hữu tuy đồng mt th tính, nhưng mi s hữu xut hin biến mt trong nhng hình thái và công dụng đc thù. Mi ht t, một tồn ti nh, tm thưng và vô nghĩa, trong mi quan hệ nhân sinh  nào đó. Nhưng bn thân ht cát là pho s trưng thiên của vô tn quá trình sinh và dit, sinh dit liên tục trong tng sát na. B-tát có vô lưng điu cn hc và cần ghi nh.

 Bng s đc, chng ngộ như thế, by gi B-tát thâm nhp c môn du thn thông tam mui.29 Đó là mt pháp môn thin đnh không ngi yên mt ch. Vẫn là trng thái nhp đnh, ngng đng tư duy. Nhưng  trong trng thái đó B-tát du hành vô s quốc thổ. Đi vào ô trưc cũng như đi vào thanh tnh.

 

3. HÀNH

Kinh nói: Thành tựu vô s úy.30 Trn áp sức mnh oán đch. o sâu  cửa Pháp. Khéo léo vn dng trí tu. Đây là giai đoàn thực s đối mt thế gian.

 Không phi cho đến đây B-tát mi phát khi hành. Ngay tlúc đu,  xut phát t lòng trc n ngu nhiên, b t cho ngưi cùng kh mt đồng xu nh; kể t đy B-tát đã khi shành đo B-đ. Nhưng B-đề còn non yếu, có khi bị thoái tht. Tuy tu tp t bi, nhưng cũng có khi oán hn ni vì nhng hành vi ngang ng hay r di của ni. Tuy tu tp quán sát bn tính chân tht của vn hữu, nhưng cũng có lúc hoài  nghi. Cho ti khi, qua nhiu giai đon tích lũy phưc đức và trí tu, cho đến khi trí tuệ đt đến ch toàn vn, từ đó B-tát có kh năng thi hành nhng phương tin thin xo.

 Thu trit pháp nhn vô sinh, B-tát không còn s hãi trưc nhng thăng trm, biến đi ca vn hữu. Thành tựu bin tài vô ngi, B-tát không h do dự khi cn phi chinh phục thế gian bng đo lý.

 n đch, tức kẻ thù. Không có chúng sinh nào là kẻ thù của B-tát. Nhưng nhng phin não ô nhim, nhng cạnh tranh xung đột của thế gian, nhng ti ác xu xa của con ni trong xã hi; B-tát tuyên chiến vi nhng cái đó; quyết tâm tiêu dit. Đây là lúc B-tát tht s đi sâu vào lòng thế gian để biến ci thế gian. Đi vào thế gian bng phương tin thin xo mà B-tát đã thông suốt. Do thế, giữa dòng đi để biến ci đi, nhưng không thế mà làm đo ln trt tự, gây xáo trn trong đi. Nói mt  cách tưng hình, B-tát  đt trn Tam thiên thế gii vào lòng bàn tay, nhưng chúng sinh sng trong đó không cm thy thế gii của nh nh li hay ln thêm. Đi sng thưng nht vn như mi ngày.

 

4. NGUYN

Kinh nói: Thành tựu đi nguyn. Thu rõ c xu hưng hành vi  ca  chúng sinh. Biết rõ n tính cao hay thp của chúng sinh. Bi chúng sinh là nn tng trên đó B-tát xây dựng Pht quốc. Đó là giai đon B-tát thực hành để thành tựu đi nguyn.

 Ngay t khi mi phát tâm, hành và nguyn là đng lc chính khích l B-tát ng mnh tiến ti Pht đo trưng vin. Để thành tựu đi  nguyn, B-tát thu hiu sâu xa nhng khát vng sai bit của c loài chúng sinh, của tng cng sinh cá bit.

 

 5. CỨU NH

Kinh nói: Trí độ thành bin, thuyết pháp thun thc; quyết đnh tu tp trong Đi tha; đi vi mi tác nghip đu có th khéo léo tư lương. An trú trong uy nghi của Pht. Vào sâu trong bin tâm tu. Tt c mi hành vi của B-tát đu hưng đến mt mục đích duy nht, đó là thành tựu Pht tha. Do đã đt đưc kh năng vn dng trí tuệ và phương tin mt cách t ti, nên mi hành đng đu thong dong, thông suốt, không h bị  vưng mắc, tr ngi. Nghip quả đưc gieo trng từ nhiu đi nay đã chín mui, tâm tư và hành đng đu khế hp chân  lý,  do đó trong mi phong thái đi sng, mi uy nghi c chỉ đu tương t như Pht. Như Hoàng thái t đưc hun luyn lâu dài, nay tuy chưa  lên ngôi Hoàng đế, nhưng đã uy nghiêm như Hoàng đế. Tâm tư và trí tuệ tr thành bao la như bin cả, dung np cha đựng vô s bo vt để chngày hin hin.

 

 

Chú thích:

14 Skt. acintyopāyakauśalya   (Tib. thabs la mkhas pa bsam gyis mi khyab pa).

15 諸法從本來常自寂滅佛子行道已來世作佛. (T9 No 262, tr.8b25).

Cf. Saddharmapuṇḍarīka, ii. k. 67: eva ca bhāāmy ahu nityanirvtā, ādipraśāntā imi

sarvadharmā/ caryā ca so pūriya buddhaputro, anāgato’dhvāni jino bhaviyati// Ta đã nói như vy, tất c pháp này bn

lai tịch tĩnh, thưng hng tch dit. Pht t mà công hnh đã tròn đy, trong đi v lai str thành đng Ti thng.

16 散亂入於廟中稱南佛皆成佛. (T9 No 262, tr. 9a24).

17 sambharāvasthā.

18 prayovast

19 prativedhāvast

20 bhavanāvast

21 nivast

22 Thành duy thức 9, T 31 No. 1585, tr. 48b11. Cf. Đại tha A-t-ma tập luận 5, T 31, tr. 682b21 tt.

23  Cf.  Cūavagga  v,  Vin.ii.  107:  tena  kho  pana  samayena  chabaggiyā

bhikk agarāga karonti, By gi Lục qun t-kheo nhum u

t chi…”

24    Bốn   chi   hưng   đến   qu   D   lưu,   Sagīti,   D.iii.   227,   cattāri sotāpattiyagāni:   sappurisa-sasevo,   saddhamma-savana,    yoniso- manasikāro, dhammānudhamma-paipattī. Xem gii thích, Pháp uẩn túc luận 2, (T 26 No. 1537, tr. 458b25). Cf. gandiya, đã dn, M.i. 512.

25 kānti

26 anutpāda

27 anutpāda-dharma-kānti. Cf. Đi Bát-n 449 (T 7 No 220, tr. 264b23): Bồ-t thuc hàng Đi s không còn thối chuyn y, bng tính không của yếu nh tự hu mà quán sát tt cpháp, chng nhp chính nh của Thánh đo vô lậu, siêu vit đa v phàm phu, cho đến, không thy mt pháp nào có th đưc bt nm. Do không thể bt nm nên không có cái đưc sáng tạo. Do không có đưc sáng tạo ra, cho nên là tuyt đối không sinh khi. Do tuyt đối không hề sinh khi nên nói là vô sinh pháp nhn. Do đt đưc vô sinh pháp nhn như vy, v y đưc nói là bt thi chuyn Bồ-t ma-ha-tát.

28 dhāraī-dvāra. Phật đa kinh luận 5 (T 26 No1530, tr. 315c25): Đà-la-ni (dhāraī = tng trì), đó là tuệ của tăng thưng nim, có kh năng ghi nhớvô lưng Pht pháp không đ quên mt. trong mt pháp ghi nh hết thy pháp. trong mt văn ghi nhớ hết thy văn. trong mt nghĩa, ghi nh hết thy nghĩa.

29 vikrīito ma samādhi.

30 Đây ch bốn vô s úy, bốn điều không do d, của Bồ-tát (bodhi-satvānācatvāri vaiśāradyāni).

 

Chia sẻ: facebooktwittergoogle