CỐT LÕI CỦA SỰ TU TẬP
CỐT L�I CỦA SỰ TU TẬP
CỐT
L�I CỦA SỰ TU TẬP
Tỳ-khưu
Phước
Hưng
Trong
45 năm
hoằng
ph�p
độ sinh, Đức
Phật
Gotama
đ� thuyết
rất
nhiều
b�i
kinh,
được
kết
tập
lại
th�nh
Tam
tạng
Th�nh
điển
(Kinh,
Luật
v�
Luận).
Tuy
nhi�n,
ch�ng
ta
c�
thể
nắm
gọn
được
cốt
l�i
Phật
ph�p
được
Ng�i
t�m
lược
lại
th�nh
b�i
kệ
số
183 trong
kinh
Ph�p
c�
(Dhammapāda):
�Sabbapāpassa
akaraṇaṃ,
�Kh�ng
l�m
mọi
điều
�c,
Kusalassa upasampadā,
Th�nh
tựu c�c
hạnh l�nh,
Sacittapariyodapanaṃ,
T�m
�
giữ trong sạch,
Etaṃ buddhāna
sāsanaṃ�.
Ch�nh
lời chư
Phật dạy�.
Trong b�i kệ, Ng�i dạy ch�ng ta ba điều ch�nh yếu cần phải tu tập, đ� l�: bỏ �c,
l�m thiện v� tu t�m dưỡng t�nh. Cho n�n, muốn c� được an lạc thế gian lẫn hạnh
ph�c giải tho�t, ch�ng ta kh�ng những cố gắng tr�nh tạo c�c �c nghiệp hại m�nh,
hại người, m� c�n n�n nỗ lực vun bồi c�c thiện ph�p lợi m�nh, lạc người v� hơn
hết l� giữ g�n nội t�m cho được thanh tịnh. Đ�y cũng ch�nh l� tiến tr�nh tu tập
Giới - Định - Tuệ
nhằm
đoạn trừ tuần tự ba loại phiền n�o từ th�n, khẩu, � trong mỗi ch�ng ta.
Giới hạnh
trong sạch gi�p ngăn chặn c�c
phiền n�o t�c động biểu hiện qua
lời n�i v� h�nh động, l�m nền tảng để tu tập định t�m. Định t�m tĩnh lặng gi�p
kiểm so�t c�c phiền n�o
tư tưởng
trong � thức, tạo điều kiện tốt cho tuệ gi�c ph�t triển. Tuệ gi�c s�ng suốt gi�p
đoạn trừ tận gốc mọi
phiền n�o ngủ ngầm,
tiềm ẩn trong
v� thức, chuyển h�a h�nh giả từ ph�m phu khổ đau trở th�nh bậc Th�nh hạnh ph�c.
Như vậy, bỏ �c, l�m thiện v� tu t�m dưỡng t�nh hay tu
tập
theo
đạo lộ
Giới - Định - Tuệ
l� phương ph�p
chủ
yếu,
hữu
hiệu, triệt để, gi�p ch�ng ta
thọ
hưởng
hạnh ph�c thật sự ở hiện tại v� vị lai.
I.
Kh�ng l�m những điều �c
(bỏ �c)
Để tr�nh chịu
c�c quả b�o khổ đau, trước ti�n,
ch�ng ta
n�n
quy y Tam bảo
để học hỏi, c� ch�nh kiến v�
nỗ lực từ
bỏ
c�c
�c nghiệp bằng c�ch giữ
g�n ngũ giới v� thực h�nh thập thiện nghiệp.
1.
Quy
y
Tam
bảo
(Phật - Ph�p - Tăng)
Khi
quy
y
Tam
bảo
v�
tu
tập
đ�ng
theo
lời
Đức
Phật
dạy,
ch�ng
ta
sẽ
c�
bốn
lợi
�ch
sau:
-
An lạc hiện tại, tr�nh khỏi t�i sinh trong
bốn
c�i �c giới.
-
Giảm được sự khổ th�n, khổ t�m.
-
Tr�nh xa được sự kinh sợ, hiểm nguy.
-
Tho�t khỏi tử sinh lu�n hồi trong tam giới.
2.
Giữ
g�n ngũ giới
Ngũ giới ch�nh l�
thường
giới m� tất cả mọi người đều phải tu�n thủ thực h�nh để kh�ng phải chịu khổ cảnh
ở hiện tại v� vị lai:
-
Cố � tr�nh xa
sự s�t sinh.
-
Cố � tr�nh xa sự trộm cướp.
-
Cố � tr�nh xa sự t� d�m.
-
Cố � tr�nh xa sự t� ngữ (n�i lời gian dối, chia rẽ, th� �c v� v� �ch).
-
Cố � tr�nh xa sự nghiện ngập (sử dụng chất g�y say, nghiện, sống bu�ng lung�).
3.
Từ
bỏ thập �c
nghiệp
Kh�ng
những
giữ
g�n
ngũ
giới
để kiềm th�c lời n�i v� h�nh động,
c�c
thiền sinh
đang
hướng
đến
Ph�p
cao
thượng,
giải
tho�t
rốt
r�o
c�n
cần
phải
tr�nh
l�m thập �c
nghiệp để thanh tịnh cả th�n, khẩu, �
, l�m nền tảng quan trọng cho việc h�nh thiền định v� thiền tuệ hiệu quả:
-
Về
th�n
c� ba điều:
Cố
�
tr�nh
xa sự s�t sinh, trộm cướp v�
t� d�m.
-
Về
khẩu
c� bốn điều:
Cố
�
tr�nh
xa sự
n�i dối,
n�i lời
chia rẽ,
n�i lời
th� tục
v�
n�i lời
v� �ch.
-
Về �
c� ba điều:
Cố
�
tr�nh
xa
t�m
tham lam,
t�m
th�
hận v�
t�m
t�
kiến.
II.
Si�ng
tạo
c�c
hạnh
l�nh
(l�m thiện)
Nếu
như ngăn tạo �c nghiệp gi�p tr�nh khỏi khổ đau,
th� si�ng tạo hạnh l�nh gi�p ch�ng ta tăng trưởng hạnh ph�c. Khi thực h�nh mười
phước
thiện, ch�ng ta t�ch lũy trọn vẹn cả ba dạng phước b�u (phước vật, phước đức v�
phước tr�) để th�n
t�m
thường
an
lạc
ở
thế
gian
v�
si�u
thế.
Mười
phước
thiện
được
chia
th�nh
ba
nh�m
như sau:
-
Nh�m
bố
th�
(phước vật)
gồm
c�
ba
phước thiện l� bố
th�,
hồi
hướng
v�
t�y
hỷ
phước,
gi�p
ti�u
trừ
t�m
keo
kiệt
v�
ganh
tỵ.
Nh�m phước thiện n�y dễ được thực hiện n�n c� phước b�u thuộc bậc hạ.
-
Nh�m
giữ
giới (phước đức)
gồm c�
ba
phước thiện l� giữ
giới,
cung
k�nh
v�
phục vụ,
được
biểu
hiện
qua
th�n
v�
khẩu, gi�p ngăn chặn �c nghiệp v� tăng trưởng đạo đức.
Nh�m phước thiện n�y kh� được t�ch lũy hơn n�n c� phước b�u thuộc bậc trung.
-
Nh�m
h�nh
thiền (phước tr�)
gồm c�
bốn
phước thiện l�
nghe
ph�p,
thuyết
ph�p,
h�nh
thiền v� ch�nh kiến,
gi�p ph�t sinh v� ph�t triển đầy đủ cả văn tuệ, tư tuệ v� tu tuệ để diệt trừ mọi
phiền n�o.
Nh�m phước thiện n�y cực kỳ kh� được ho�n th�nh n�n c� phước b�u bậc thượng.
1.
Bố
th�:
Bố th� gồm hai phần phước thiện l� bố th� v� c�ng dường. Bố th� l� sự chia sẻ
tiền bạc, của cải, t�i sản... của m�nh để gi�p đỡ những người kh�c với t�m từ
bi, t�n trọng. C�ng dường l� sự đ�ng g�p t�i vật của m�nh đến Tam bảo với t�m
cung k�nh, hộ tr� bảo vệ
Ch�nh
ph�p trường tồn. Bố th�, c�ng dường gồm c�
3
loại l� vật
th�
(chủ yếu t�i vật),
ph�p
th�
(chia sẻ gi�o ph�p) v� v�
�y
th�
(đem đến sự b�nh an, trấn an tinh thần).
Để bố th�, c�ng dường c� phước
b�u
tối
ưu, cần
c�
đủ
5 điều:
-
Bản
th�n
th� chủ
c�
giới
đức
v� niềm tin
trong
sạch
nơi Tam
bảo.
-
Đối tượng
thọ
nhận phải
ch�n
ch�nh,
c�
Giới
- Định
-
Tuệ
(tốt nhất l� c�ng dường Tam
bảo).
-
Vật
th�
hợp
ph�p
do th� chủ c� ch�nh mạng (nghề nghiệp ch�n ch�nh kh�ng vi phạm ngũ giới v� luật
ph�p thế gian).
-
Th�
chủ c�
thiện
t�m
c�ng dường,
gi�p
đỡ
đ�ng
l�c,
đ�ng nhu cầu thiết yếu v�
kh�ng
l�m
khổ
m�nh
hay
ch�ng
sinh
kh�c.
-
Th�
chủ c�
tr�
tuệ
tin
hiểu
nh�n
quả
(v�
si),
với
t�m
cung k�nh,
hoan
hỷ
(v�
s�n)
v�
hướng
tất
cả
phước
b�u cho sự
giải
tho�t
(v�
tham)
trong
cả
3
thời
kỳ:
trước
khi,
đang
khi
v�
sau
khi
bố
th�.
Khi đ�, th� chủ tạo được thiện nghiệp tam nh�n (v� tham, v� s�n v� v� si), nh�n
l�nh gi�p tu chứng thiền, đắc Th�nh.
2.
Hồi
hướng:
Hồi hướng phước l� thiện ph�p chia sẻ phần phước thiện bố th�, giữ giới, h�nh
thiền� của m�nh đến cho th�n bằng quyến thuộc c�n hiện tại hay đ� qu� v�ng, c�ng
c�c ch�ng sinh n�o nghe thấy được, mong tất cả c�c vị hoan hỷ thọ nhận phần
phước thiện n�y để được an vui, hạnh ph�c, tho�t khỏi khổ đau, sớm tu theo
Ch�nh
ph�p� Với t�m rộng mở, từ bi như vậy, h�nh giả sẽ được th�m phước hồi hướng.
3.
T�y
hỷ:
T�y
hỷ phước l� thiện t�m
hoan
hỷ
khi hay biết, nghe thấy
thiện
ph�p
của
người
kh�c
hay nhớ lại thiện ph�p của m�nh đ� l�m. T�m hoan hỷ c� thể được thể hiện qua lời
n�i:
�Sādhu!
Sādhu! L�nh thay!�
4.
Giữ giới:
Giữ
giới
l� thiện ph�p giữ g�n th�n, khẩu cho được thanh tịnh, kh�ng vi
phạm giới bổn của m�nh (t�y theo tu sĩ hay cư sĩ) để đem lại sự b�nh an, tr�nh
l�m khổ m�nh, khổ người.
5.
Cung k�nh:
Cung
k�nh l� sự đảnh
lễ, c�i đầu với thiện t�m t�n
k�nh, biết ơn một c�ch
trong sạch đến cha, mẹ, �ng, b�, thầy, c�, người lớn tuổi, đặc biệt l� đến Tam
bảo
hay
những thiện
tri thức c� Giới -
Định
-
Tuệ.
6.
Phục vụ:
Phục
vụ
l� h�nh động bỏ
c�ng sức để
hỗ trợ người
kh�c
tạo c�c thiện ph�p như l�m
thiện nguyện, c�ng quả, hỗ trợ kh�a thiền,
gi�p
người kh�c
bố th�...
với t�m trong sạch, kh�ng chấp c�ng m� chỉ mong muốn người kh�c lợi lạc. Phước
thiện n�y kh�ng những gi�p tăng trưởng t�m từ bi m� c�n ngăn ngừa, ti�u trừ t�m
ng� mạn v� đố kỵ.
7.
Nghe ph�p:
Phước thiện n�y c�
được
khi
h�nh giả nghe
Ch�nh ph�p với thiện t�m
kh�o t�c �, học hỏi, ch�nh niệm, tin k�nh, khi�m
hạ,
cởi mở để c� văn tuệ, tư tuệ
hiểu biết đ�ng thật t�nh của c�c ph�p.
Nghe ph�p để c� kiến thức m� tu tập giải tho�t c� phước hơn nhiều so với nghe
ph�p để thuyết giảng lại v� danh lợi.
8.
Thuyết ph�p:
H�nh
giả c� khả năng thuyết ph�p hay chia
sẻ Ch�nh ph�p qua lời n�i, tin nhắn, phim ảnh,� gi�p người kh�c tin hiểu Ch�nh
ph�p m� tu tập
sẽ tạo được phước thiện n�y.
Thuyết
ph�p
với thiện t�m trong sạch để tế độ người sẽ c� phước cao thượng hơn nhiều so với
thuyết ph�p v� danh lợi.
9.
H�nh thiền:
H�nh
thiền
l� phước thiện bậc
cao,
gi�p h�nh
giả c� ch�nh kiến diệt trừ phiền n�o (tu tuệ) qua qu� tr�nh tu tập B�t
Ch�nh
đạo m�
gi�c ngộ
ch�n l�,
th�nh tựu Niết-b�n.
Phước
thiện n�y gồm c� ph�p h�nh thiền định v� ph�p h�nh thiền tuệ.
10.
Ch�nh kiến:
Ch�nh
kiến
l� sự thấy biết
v� tin hiểu đ�ng đắn
Tứ
diệu đế, luật
nh�n quả, nghiệp b�o,...
v�
nhất l�
bản chất v� thường, khổ
n�o,
v� ng�
của c�c ph�p. Ch�nh kiến c�
năm
loại:
1.
Ch�nh kiến tin hiểu nghiệp v� quả của nghiệp;
2.
Ch�nh kiến thiền tu;
3.
Ch�nh kiến Th�nh đạo tuệ;
4.
Ch�nh kiến Th�nh quả tuệ;
5.
Ch�nh kiến qu�n triệt Th�nh đạo, Th�nh quả v� Niết-b�n, phiền n�o đ�
diệt, phiền n�o vẫn c�n.
Để ph�t sinh v� ph�t triển ch�nh kiến, h�nh giả phải học hỏi kinh điển v� c�c
thiện tri thức (văn tuệ), rồi suy tư, điều chỉnh lại c�c
kiến thức đ� học (tư tuệ) v� cuối c�ng ứng dụng ch�ng để tu tập theo B�t
Ch�nh
đạo m� gi�c ngộ ch�n l� (tu tuệ). Theo Ch� giải Pāḷi (bộ
Pāthikavaggaṭṭhakathā),
ch�nh kiến c� vai tr� quan trọng trong việc điều h�a v� hỗ trợ cho tất cả mười
phước thiện, tạo ra thiện nghiệp tam nh�n,
gi�p h�nh giả t�i sinh ở kiếp sau trở th�nh người tam nh�n (c�i người hay c�i
Dục
thi�n)
c� thể tu chứng thiền, đắc Th�nh, tho�t khỏi lu�n hồi sinh tử.
Như vậy, vị n�o c� giới hạnh trong sạch, tạo mười thiện nghiệp qua th�n, khẩu,
� hay tạo phước thiện n�o (trong mười phước thiện) trải qua
ba
thời kỳ t�c � như sau sẽ tạo được thiện nghiệp tam nh�n: C� tr� tuệ tin hiểu
nh�n quả (v� si), với t�m hoan hỷ (v� s�n) v� hướng tất cả phước b�u cho sự tu
tập giải tho�t (v� tham) trong cả
ba
thời kỳ: trước khi, đang khi v� sau khi tạo phước thiện.
III.
Giữ t�m � trong sạch (tu t�m dưỡng t�nh)
Trong bước đường tu tập tho�t khổ, h�nh giả phải lu�n vun bồi đầy đủ
ba
loại tr� tuệ l� văn tuệ, tư tuệ v� tu tuệ. Trong đ�, chỉ c� tu tuệ mới thực sự
l� tuệ gi�c giải tho�t. Muốn thanh lọc t�m � trong sạch, tho�t khỏi ho�n to�n
khổ đau, ch�ng ta phải tu tập theo đạo lộ Giới - Định - Tuệ (B�t
Ch�nh
đạo). Trong đ�, định t�m gi�p chế ngự phiền n�o trong t�m � thức bằng ph�p h�nh
thiền định v� tuệ gi�c gi�p diệt tận phiền n�o ngủ ngầm trong t�m v� thức nhờ
ph�p h�nh thiền tuệ. Cho n�n, thiền định v� thiền tuệ l� ph�p h�nh trực tiếp dựa
tr�n nền tảng giới đức đưa h�nh giả từ bờ m� đến bến gi�c.
1.
Ph�p h�nh thiền định (Samatha)
Thiền định (thiền chỉ) l� ph�p h�nh m� h�nh giả phải hướng t�m, tập trung tr�n
một đối tượng thiền định duy nhất để t�m dần dần được tĩnh lặng, định t�m tr�n
đối tượng đ�. Khi c� định t�m, năm chi thiền (tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất t�m)
xuất hiện v� chế ngự được năm phiền n�o (tham, s�n, h�n thụy, ho�i nghi, trạo
hối),
dẫn đến chứng đắc c�c tầng thiền Sắc giới v� V� Sắc giới.
Nhờ vậy, h�nh giả c� thể an tr� v� hưởng sự an lạc nhất thời trong tầng thiền
ấy.
Trong 40 đề mục thiền định (hơi thở l� đề mục phổ biến), h�nh giả chọn một đề
mục th�ch hợp với m�nh l�m đối tượng để tu tập, rồi t�m đến vị Thiền sư uy�n
th�m về ph�p học Phật gi�o v� thuần thục về ph�p h�nh Phật gi�o (nhất l� ph�p
h�nh thiền định) để nương nhờ, tu tập về đề mục thiền định ấy. Nếu l� người tam
nh�n, với sự tinh tấn, chuy�n cần v� đủ c�c thuận duy�n kh�c, h�nh giả c� thể
chứng đắc được c�c tầng thiền Sắc giới v� V� Sắc giới, rồi luyện th�nh c�ng c�c
ph�p thần th�ng (thi�n nh�n th�ng, thi�n nhĩ th�ng, tha t�m th�ng, t�c mạng
th�ng, thần t�c th�ng), cũng như nhập định hưởng lạc ngay hiện tại hay t�i sinh
kiếp sau ở c�i trời Phạm Thi�n tương ứng với t�m thiền đ� chứng ngay khi chết.
Tuy nhi�n, ph�p h�nh thiền định chỉ c� chức năng chế ngự c�c phiền n�o tạm thời
(như đ� đ� cỏ), chứ kh�ng thể diệt trừ phiền n�o vĩnh viễn. Ngay cả thần th�ng
cũng kh�ng phải l� yếu tố giải tho�t thực sự v� kh�ng thể thắng được nghiệp lực,
c� khi lại m� hoặc quần ch�ng, khiến họ tăng trưởng tham vọng, kh�ng tin nh�n
quả, nu�i dưỡng t� kiến, rồi dấn th�n v�o t� đạo. Người c� thần th�ng, chưa chắc
l� bậc Th�nh v� thần th�ng xuất ph�t từ thiền định, chứ kh�ng phải l� tuệ gi�c.
Một vị sinh về c�i Phạm Thi�n, sống thanh tịnh trong thời gian d�i, nhưng khi
hết phước, họ sẽ quay lại l�m người b�nh thường, với đầy đủ c�c thứ phiền n�o
l�m họ khổ đau như trước. Cho n�n, thiền định l� đường đi của những ai ch�n sợ
v� muốn l�a bỏ đời sống Dục giới, chứ kh�ng cầu giải tho�t tuyệt đối, chứng ngộ
Niết-b�n. Người cầu đạo giải tho�t chỉ tu tập thiền định để c� t�m tĩnh lặng m�
kiểm so�t phiền n�o, rồi lấy đ� l�m nền tảng để thực h�nh thiền tuệ m� gi�c ngộ
ch�n l�, bu�ng bỏ khổ đau.
Chỉ c� ph�p h�nh thiền tuệ mới c� khả năng đoạn tận phiền n�o (nhổ cỏ tận gốc).
Qua cuộc đời của Đức Phật, khi c�n l� Đức Bồ-t�t, Ng�i đ� từng thực h�nh thiền
định với sự hướng dẫn của Đạo sĩ Ālāra Kālāmagotta v� Đạo sĩ Udaka Rāmaputta,
rồi chứng đắc tất cả c�c tầng thiền định (b�t thiền), nhưng Ng�i vẫn chưa gi�c
ngộ. Cho đến khi, Ng�i tự tu tập thực h�nh thiền tuệ dưới cội c�y
bồ-đề
m� th�nh tựu Phật
quả
Ch�nh
đẳng
Ch�nh
gi�c.
Cho n�n, thiền tuệ l� ph�p h�nh chỉ c� trong Phật gi�o, l� tinh hoa của Phật
gi�o, dẫn ch�ng sinh đến cứu c�nh giải tho�t rốt r�o.
2.
Ph�p h�nh thiền tuệ (Vipassanā)
Thiền tuệ (thiền qu�n, thiền Tứ niệm xứ, thiền minh s�t) l� ph�p h�nh m� h�nh
giả thiết lập v� ph�t triển ch�nh niệm tr�n Tứ niệm xứ
(th�n, thọ, t�m, ph�p), rồi hướng t�m
quan s�t sự biến diệt của c�c hiện tượng tr�n th�n v� t�m (sắc ph�p v� danh ph�p
b�n trong lẫn ngo�i) ngay thời khắc hiện tại, để c� tuệ gi�c thấy biết r� thật
t�nh sinh diệt hay tam tướng (v� thường, khổ n�o, v� ng�) của c�c ph�p, dẫn đến
gi�c ngộ ch�n l� Tứ Th�nh đế, chứng đắc Tứ Th�nh
đạo, Tứ Th�nh quả, Niết-b�n, diệt tận mọi phiền n�o, tham �i, trở th�nh bậc
Th�nh A-la-h�n, tho�t khỏi sinh tử lu�n hồi trong tam giới.
Muốn vậy, h�nh giả phải thực h�nh Giới - Định - Tuệ. Trong B�t
Ch�nh
đạo, nh�m giới gồm c� ch�nh ngữ, ch�nh nghiệp v� ch�nh mạng; nh�m định gồm c�
ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm v� ch�nh định; nh�m tuệ gồm c� ch�nh kiến v� ch�nh tư
duy. Do đ�, khi bỏ �c, l�m thiện v� thanh lọc t�m, ch�ng ta cũng đang thực h�nh
B�t
Ch�nh
đạo.
Ph�p
h�nh
giới
đức
l�m nền tảng
nương nhờ
cho ph�p
h�nh
thiền
định
ph�t triển.
Nhờ v�o định t�m kiểm so�t c�c phiền n�o, h�nh giả mới thực h�nh thiền tuệ hiệu
quả.
3.
C�c hạng h�nh giả gi�c ngộ nhờ tu tập thiền định v� thiền tuệ
Trong kinh Tăng chi,
ng�i
Ānanda n�i c� bốn c�ch để tu tập đạt được
Th�nh quả A-la-h�n, trong đ� c� ba hạng h�nh giả như sau:
a.
Hạng h�nh giả tu thiền định trước, rồi tu tập thiền tuệ.
b.
Hạng h�nh giả tu thiền tuệ trước, rồi tu tập thiền định.
c.
Hạng h�nh giả tu kết hợp song h�nh cả thiền định v� thiền tuệ.
Trong
thực tế, hiện nay tại Myanmar (Miến Điện) v� tr�n thế giới, c� c�c thiền ph�i
đang hướng dẫn tu tập tương ứng với c�c hạng h�nh giả tr�n. Cụ thể l�:
-
Thiền ph�i theo truyền thống của Thiền sư Pa-Auk Sayādaw hướng dẫn hạng h�nh giả
thứ nhất tu thiền định đến khi đạt An chỉ định
trước, rồi d�ng �nh s�ng định t�m m� chuyển sang tu thiền tuệ.
-
Thiền ph�i theo truyền th�ng của Thiền sư Mahāsi Sayādaw
hướng dẫn hạng h�nh giả thứ hai chuy�n tu thiền tuệ (thuần qu�n) với S�t-na định
bằng c�ch ghi nhận, nhắc niệm c�c đề mục thiền.
-
Thiền ph�i theo truyền thống của Thiền sư Sayagyi U Ba Khin (do Ng�i S.N. Goenka
ph�t triển) hướng dẫn thiền sinh tu thiền định v� thiền tuệ song h�nh.
Như vậy,
t�y v�o căn duy�n mỗi người m� h�nh giả thực h�nh thiền định hay thiền tuệ trước
hoặc l� định tuệ song tu tr�n bước đường t�m cầu ch�n l�. Tuy nhi�n, tất cả c�c
h�nh giả đều phải tu tập dựa tr�n đạo lộ Giới - Định - Tuệ. Theo Đại kinh x�m
ngựa,
giới đức c� chức năng chủ yếu ngăn ngừa c�c �c nghiệp qua th�n, khẩu, gi�p h�nh
giả ly dục tr�n th�n; định lực c� thể chế ngự c�c phiền n�o, vọng niệm, gi�p
h�nh giả ly dục được trong t�m. Khi đ� ly dục được tr�n cả th�n lẫn t�m bằng
giới v� định, h�nh giả bắt đầu h�nh thiền tuệ, quan s�t sự sinh diệt li�n tục
đang diễn ra tr�n th�n t�m (b�n trong v� ngo�i) m� thực chứng được bản chất của
c�c ph�p l� v� thường, khổ n�o, v� ng�. Khi thấy c�c ph�p đều kh�ng thật (t�nh
kh�ng), do duy�n m� sinh, do duy�n m� diệt, h�nh giả tự khắc sẽ bu�ng bỏ sự d�nh
mắc với c�c ph�p, c�c phiền n�o sẽ tự ti�u vong. Như vậy, tuệ giải tho�t ph� bỏ
v� minh, t�m giải tho�t diệt trừ tham �i, h�nh giả an hưởng được hạnh ph�c, an
nhi�n, tự tại, Niết-b�n v� điều kiện.
Để h�nh thiền tuệ th�nh c�ng, h�nh giả cần phải tu tập Tứ niệm xứ với sự hướng
dẫn của những vị thầy
uy�n th�m về ph�p học, thiện xảo về ph�p h�nh.
Nếu l� người tam nh�n, với sự tinh tấn, chuy�n cần v� đủ c�c duy�n l�nh,
h�nh giả c� thể ph�t sinh lần lượt mười s�u tầng
tuệ minh s�t,
đắc c�c tầng Th�nh quả v� nếm được hương vị giải tho�t.
Kết
luận:
To�n bộ c�ng phu tu học của một Phật tử, bất kể
Tăng
hay tục, c� thể g�i gọn trong
ba
phận sự đ� l� nghi�n cứu kinh điển, vun bồi phước đức v� tu tập Giới - Định -
Tuệ. Ph�p
h�nh
bỏ �c v� l�m thiện ch�nh l� tu dưỡng giới
đức,
l�m nền tảng
vững chắc để h�nh giả tiến h�nh thanh lọc t�m hay tu tập thiền
định, thiền tuệ tốt đẹp.
Thiền định chỉ gi�p nội t�m tĩnh lặng, tr�nh c�c phiền n�o tạm thời, tạo điều
kiện thuận lợi để h�nh giả tiến tu thiền tuệ, chứng nghiệm thực t�nh c�c
ph�p,
diệt tận mọi phiền n�o, th�nh tựu Niết-b�n rốt r�o. Như vậy, cốt l�i của việc tu
tập chỉ l� bỏ �c, l�m thiện v� tu t�m dưỡng t�nh dựa tr�n nền tảng Giới - Định -
Tuệ (B�t
Ch�nh
đạo) dẫn đến hạnh ph�c giải tho�t.
T�i liệu tham khảo
Kinh Trung bộ
(số 39), Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n
Gi�o,
H� Nội, 2001.
Kinh Trung bộ (số 41),
Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n
Gi�o,
H� Nội, 2001.
Ch� giải
kinh
Ph�p
c�
(quyển
3),
Tỳ-khưu Ph�p Minh (dịch), NXB.Tổng
Hợp
TP.HCM,
2012.