Mâu thuẫn với thời đại

Tuệ Sỹ

 

Tuệ Sỹ

 

 

 

A-nan quả tht bị chn đng bi nhng phát biu của Duy- ma-cật v Pht thân, v tính siêu vit của Pht thân. Nhưng ngay sau đó đã t trn tĩnh bng quan đim hin thc: Thế tôn Thích-ca xut hin trong thi đi năm ác trưc, nên hin thân có già, có bnh có chết. Điu này có v gn như tín điu Thiên Chúa nhp thế trong nhiu n giáo. Thưng đế hin xung thân ni t cũng chp nhn thân phn con ngưi.

 

Trưc, trong tiếng Phn là kaāya, nguyên nghĩa chỉ cho vị chát; kế đó, chỉ cho mt loi màu gi là hoi sc, màu nâu hay đỏ sm, vàng đ, màu của y t-kheo thưng gi là màu áo ca-sa. Nghĩa đưc ng trong ngữ cảnh này là cn bn, chỉ cho hin tưng suy thoái của thi đi.1

 

Lun Du-già nói, khi B-tát tích lũy hành trang là c thành phn của trí giác B-đ, mt trong nhng điu kin cn có là nhn thức v thi đi: B-tát nhn thức mt cách như tht vthế gii Chúng sinh, hoc đang thi suy thoái hay tăng trưng (có cặn bn), và thi đi suy thoái hay tăng trưng mà không có cặn bn. S suy thoái có năm: tuổi th, nhân  phm,  đo đức, hc thuyết, k nguyên.2  B-tát nhn thức chính xác về thi đi để cho s tri và s hc thích hp, thích ng vi c chu k tăng trưng hay suy thoái của nó.

 

Quan đim v s xut hin của Pht Thích-ca, hay c Pht khác, vào thi k suy thoái trong chu k tăng trưng và suy thoái của thế gii ph biến trong Đi tha, và trong mt s bộ phái.3  Quan đim càng v sau  trong Đi thừa ng t ra là nhn thức bi quan về s tồn ti của Pht pháp.

 

Quan đim này không đưc tìm thy trong kinh đin Pāli. Trong c kinh đin Pāli, t kasāya, hay đng dng ph biến của nó là kasāva,4  đưc ng theo nghĩa mục t, rỗng bộng. Đon văn rt tưng hình trong kinh Sacetana5  mô t như mt bánh xe không đưc làm tt, khi lăn hết sức đy ban đu, nó bị xoay và đổ. Trái li, bánh xe đưc làm tt, khi lăn hết sức đy ban đu, nó dừng hn li như đưc móc cht vào trục xe, không bị ngã đổ. Bánh xe đu đưc mô t là gỗ ca nó có chcong, có khuyết đim, có ch rng. Pht như ngưi th làm bánh xe thin ngh,  biết rõ g cong, gỗ hng, g rng. Các

t-kheo hay t-kheo ni nào mà phm cht đo đức có chcong, có ch hng, có ch rng s ri b Thánh đo, không lăn theo đưng chánh, và s trụy lc, như bánh xe kia nht đnh rơi đổ.6

 

Đi thừa Pht giáo phát trin chỉ sau khi đế quốc Maurya đưc thng nht bi Hoàng đế A-dục bị sụp đ; n Độ chia thành nhiu vương  quốc; tình trng tranh giành quyn lực giữa c vua chúa là điu tt nhiên. Ngay sau khi A-dục băng hà, Pht giáo không còn đưc ưu đãi như trưc nữa mc nh hưng trong qun chúng vn tiếp tc. Tuy  vy không khi gây trong tâm tư Pht t nhng hoài nim v mt thi k rực r của nó. Đy là n tưng v s suy thoái của thế gii.

 

Ngay c trong tình trng hưng thnh, t góc nhìn của ni bo th tư tưng bi quan v s suy thoái cũng dễ thành hình. Vì hình thức giáo lý không đưc thực hành như trưc nữa mà đã có nhiu thay đi theo s phát trin của xã hi. Ngưi ta biết chỉ sau Pht Niết-bàn khong 100  năm nhóm t-kheo Bt-kỳ   T-da-li,  bn  đa  của  Duy-ma-cật,  đã  quy  đnh nhng áp dng mi m ci biến t mưi điu lut Pht chế. Trưc nguy cơ chia r Tăng đoàn, mt hi nghị kết tp ln th hai đã din ra gm 700 đi biu. Sau khi tho lun v tính hp lut của mưi quy đnh mi ca nhóm t-kheo Bt-kỳ T-da-li, đi hi tiến hành th tục hành xá-la, tức b phiếu để ly quyết đnh đa số. Kết qu, đi biu c Thưng ta bác bmưi quy đnh mi, trong khi hàng đi chúng,  đông  hơn, chp nhn. Tăng đoàn bt đu phân hai; Thưng ta b và Đi chúng b.

 

Một nhà thơ Trung Hoa đã viết: ti sơn tuyn thy thanh, xut n tuyn thy trưc. Nưc ngun trong núi t trong, nhưng ra khi núi, nưc ngun thành đục. Con sui nh hin lành, trong vt, trong rng  núi vng v, không hề bị ni hay vt khuy đc lên. Nhưng khi nó mrng thành con sông ln, tt phi mang theo nó vô s rác bn, nhiu khi c y trái đc. S phát trin đo giáo không nht thiết như sông sui. Dù vy, t một góc nhìn, vn có s tiếc nui v thi k mà Pht pháp còn  là mt vị ngt duy nht; t đó gây thành n tưng v s suy thoái. Pht pháp tuy là ly dục thanh tnh, như thân Pht vốn vô lu vô vi, nhưng khi th hin gia lòng đi, vn phi chu quy lut sinh dit của thế gii.

 

T s hoang mang bi ri ch đến khng đnh thc tế của A- nan trưc nhng li l l lùng của Duy-ma-cật, đó đã nói lên khá rõ nét mi  xung đột ni tâm khi quan sát bn thân giáo lý nguyên thy của Pht trong s phát trin của thi đi lch sử. Con ni không th tách mình ra khi thi đi, ra khi trào lưu phát trin của xã hi mà mình ln lên trong đó, để t hành đo. Nhng cuc lun đo của Duy-ma-cật vi c Đi  Thanh văn đã gii thiu Pht pháp trên cũng mt nn tng giáo  nghĩa nhưng đưc nhìn t hai góc đ khác nhau, trong hai bi cảnh xã hi khác nhau. Để hoàn thin nhn thc, Duy-ma-cật tiến đến lun đo  vi c B-tát, trong mt xu hưng xã hi khác trưc.

 

         Chú thích:

1.Kośa-bhāya, p. 183: apakarasyādhas tāt pratyavarā āyurādaya kiabhūtatvat, tuổi th b gim xung đến mc rt thp, như cặn bn. Cf. Câu-xá, tr. 64a18.

 

2 Bodhisattvabhūmi, 173: puna sattvakokasyaiva kaāyotsadakālatāñ ca yathābhūta prajāti. nikaāyānutsadakaāyakātāñ ca yaduta pca- kaāyanārabhya āyuka-āya sattvakaāya kleśakaāya dṛṣikaāya kalpakaāyam. / Du-già 44, T30n1579, tr. 538a4.

        3  Câu-xá, k. 94: khi tuổi th con ngưi bt đu gim t 84.000 tui xung

đến 100 tui, các Pht xut hin trong khong thi gian đó.

4   Pāli-Engsh Dictionary, PTS; Buddhist Hybrid Sanskrit Dictionary, F. Edgerton.

5  Aguttara i. 112. S gii: sakasāvāti pūtisārena ceva pheggunā ca yuttā, gọi là kasāva (kasāya), vì nó đưc m vi rut bên trong mục nát, ch có

vỏ bc ngoài.

         6  A. ibid.: yassa kassaci, bhikkhave, bhikkussa vā bhikkhuniyā vā kāyavako appahīno kāyadoso kāyakasāvo, vacīvako appahīno vacīdoso vacīkasāvo manovako appahīno manokasāvo, eva papatitā te, bhikkhave, imasmā dhammavinayā.

 

 

Chia sẻ: facebooktwittergoogle