Phổ Hiền hạnh nguyện và phương pháp tu tập tịnh độ
PHỔ HIỀN HẠNH NGUYỆN V� PHƯƠNG P
PHỔ HIỀN HẠNH
NGUYỆN V� PHƯƠNG PH�P TU TẬP TỊNH ĐỘ
Th�ch Đồng Thuận
Phổ Hiền l� một vị
Bồ-t�t lớn trong
truyền thống Phật gi�o Đại thừa.
Tại
c�c nước Trung Hoa, Nhật Bản, T�y Tạng v� Việt Nam, Bồ-t�t Phổ Hiền thường được
thờ phụng
ở khu vực ch�nh điện c�ng với Bồ-t�t Văn Th� Sư Lợi. Bồ-t�t Phổ
Hiền thường xuất hiện trong h�nh tượng nhẹ nh�ng, thuần tịnh, tay cầm hoa sen
b�u hoặc một cuốn kinh, cỡi tr�n lưng một con voi m�u trắng c� s�u ng�. Ng�i
được xem l� biểu tượng của hạnh nguyện rộng lớn
v� l� t�nh thanh tịnh b�nh đẳng.
C�n
Bồ-t�t Văn Th� th� xuất hiện với h�nh tượng uy nghi�m, tay cầm gươm b�u v� cỡi
sư tử xanh, tượng trưng cho tr� tuệ sắc b�n, c� thể đoạn trừ tất cả phiền n�o,
�c ph�p v�y quanh.
Kinh
Hoa nghi�m c� kể về qu� tr�nh cầu đạo của Thiện T�i đồng tử. Thiện T�i
bắt đầu việc
học hỏi kinh nghiệm tu tập nơi Bồ-t�t Văn Th� v� được Bồ-t�t chỉ dẫn con đường
cầu đạo. Sau đ� Thiện T�i kết th�c qu� tr�nh tham học của m�nh nơi Bồ-t�t Phổ
Hiền v� được Bồ-t�t hướng dẫn phương hướng tu tập, ph�t nguyện v�ng sinh
T�y phương Tịnh độ. Điều n�y cho ch�ng ta thấy,
muốn
v�o cửa đạo th� trước
hết cần phải
d�ng niềm tin v� tr� tuệ thanh tịnh, thế nhưng để chứng đắc được đạo lớn v� h�nh
được ch�nh đạo th� cần phải c� hạnh đức vi�n dung, thệ nguyện vững ch�i. Hơn thế
nữa, Phật gi�o lu�n đề cao tinh thần từ bi hơn l� việc ph�n t�ch, l� luận, do đ�
một người d�
c� tr� tuệ đến thế
n�o đi chăng nữa cũng cần phải dụng t�m thực h�nh, tr�nh xa những tranh luận v�
bổ b�n ngo�i, nhất l� đối với người c� ch� nguyện v�ng sinh
th� cần phải nỗ lực dụng t�m tu tập mới mong đạt được những th�nh tựu khả dĩ.
N�i về tư tưởng
Tịnh độ m� nhất l� Tịnh độ T�y phương trong kinh Hoa nghi�m, ngo�i Thiện
T�i đồng tử l� nh�n vật được xem l� điển h�nh cho những người ph�t ch�, khởi t�m
cầu đạo v� ph�t nguyện được sinh
về cảnh giới an
lạc,
th� Bồ-t�t Phổ Hiền cũng l� một nh�n vật kh�ng k�m để tạo n�n một thế đối c�n
xứng giữa một b�n l� người cầu đạo ch� th�nh v� một b�n l� bậc hướng đạo
sư
s�ng suốt. C� người cần cầu phải c� người chỉ dẫn, do thế việc học v� h�nh đ�i
hỏi phải c� c�c bậc đạo sư th�ng tuệ chỉ đường.
Để được diện kiến
Đức
Bồ-t�t t�n qu� n�y l� điều kh�ng hề dễ d�ng, Thiện T�i bắt buộc phải ph�t khởi
thiện ch� d�ng m�nh, nỗ lực tinh tấn v� đặc biệt phải trải qua một tiến tr�nh tu
tập hết sức gian nan mới c� thể gặp được Bồ-t�t Phổ Hiền. Ở đ�y, kh�ng phải
Ng�i
tự l�m cho
bản th�n m�nh trở
n�n cao qu�, kh� gặp. Nếu chỉ mong muốn gặp
Ng�i
ở h�nh tướng của một vị Bồ-t�t tay cầm hoa sen, cỡi voi trắng th� kh�ng c� g�
kh� khăn cả, vấn đề kh�ng dễ d�ng để gặp được Bồ-t�t l� sự gặp nhau trong bản
thể thanh tịnh, trong b�nh đẳng t�nh tr�, trong hải nguyện vi�n dung, v� chấp,
v� ng�.
�Thiện
T�i muốn thấy Phổ Hiền Bồ-t�t, liền ở trước t�a sư tử của Tỳ-l�-gi�-na Như Lai
nơi Kim Cang Tạng Bồ-đề tr�ng, tr�n t�a bửu li�n hoa tạng, ph�t t�m rộng lớn như
hư kh�ng giới, khởi t�m v� ngại, bỏ tất cả c�i, rời tất cả chấp, t�m v� ngại đi
trong tất cả ph�p v� ngại, t�m v� ngại v�o khắp tất cả thập phương, t�m thanh
tịnh v�o cảnh giới của Nhất thiết tr�, t�m minh liễu qu�n s�t đạo tr�ng trang
nghi�m, t�m quảng đại nhập tất cả Phật ph�p hải, t�m ch�u biến h�a độ tất cả
ch�ng sinh giới, t�m v� lượng tịnh tất cả Phật độ, t�m v� tận trụ tất cả kiếp,
t�m cứu c�nh xu hướng Như Lai thập lực�
[1].
Như vậy, để thấy
được Bồ-t�t, Thiện T�i đ� ph�t khởi t�m v� ngại, vượt tho�t mọi kiến chấp, rời
bỏ tất cả c�i, đem t�m v� ngại đi v�o tất cả thập phương quốc độ, thanh tịnh hết
thảy ch�ng sinh...,
nhờ đ� m� Thiện T�i mới c� thể thấy được Phổ Hiền. Bởi lẽ Phổ Hiền l� biểu tượng
của t�nh tr� b�nh đẳng, vi�n dung v� ngại, do vậy để thấy được
Ng�i
bắt buộc phải rời bỏ mọi chấp trước sai lầm, mọi sự ph�n biệt về ng�, ng� sở v�
về tự t�nh của c�c ph�p. Hay theo tư tưởng của Duy
thức,
h�nh giả phải thanh tịnh được đệ thất thức l� Mạt-na, mới c� thể chứng tr� b�nh
đẳng, từ đ� c� thể th�m nhập v�o tất cả c�c cảnh giới m� kh�ng c� sự ngăn ngại
để sau c�ng l� đạt được tr� tuệ vi�n m�n, s�ng suốt nhất (Đại vi�n cảnh tr�).
Cũng nhờ v� sự ph�t
thệ nguyện d�ng m�nh như vậy m� Thiện T�i đ� được sức thiện căn c�ng đức của
Bồ-t�t Phổ Hiền hộ niệm m� th�m nhập v�o thế giới hải tạng, thấy hết thảy mười
thứ thoại tướng của chư Phật, đặc biệt l� thấy được sự thanh tịnh, trang nghi�m
của c�c Phật độ. Đ�y cũng l� cơ sở để Thiện T�i ph�t nguyện v�ng sinh.
�L�c
Thiện T�i ph�t khởi những t�m như vậy, do sức thiện căn của m�nh, được sức gia
hộ của tất cả Như Lai, do sức đồng thiện căn của Phổ Hiền Bồ-t�t, n�n Thiện T�i
thấy mười thứ thoại tướng, như l�: thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, tất cả Như
Lai th�nh Đẳng ch�nh gi�c. Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, kh�ng c�c �c đạo.
Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, nghi�m sức với những diệu li�n hoa. Thấy tất cả
Phật độ thanh tịnh, tất cả ch�ng sinh
th�n t�m thanh tịnh. Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, trang nghi�m với những ch�u
b�u.
Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, tất cả ch�ng sinh
tướng tốt nghi�m th�n. Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, những m�y trang nghi�m
che ph�a tr�n. Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, tất cả ch�ng sinh
mến y�u nhau, gi�p �ch nhau, chẳng hại nhau.
Thấy tất cả Phật độ thanh
tịnh, đạo tr�ng trang nghi�m. Thấy tất cả Phật độ thanh tịnh, tất cả ch�ng sinh
t�m thường niệm Phật�
[2].
Th�ng qua sức nhiếp
tr�, hộ niệm của m�nh, Bồ-t�t Phổ Hiền cũng đ� giới thiệu cho Thiện T�i thấy
được v� lượng cảnh giới v� c�ng đức trang nghi�m Phật độ của chư Phật v� Bồ-t�t.
C� thế giới được trang nghi�m bằng vật chất sung m�n, c� thế giới được trang
ho�ng bằng tế hạnh oai nghi, c� thế giới lại nương v�o nghiệp b�o của hết thảy
ch�ng sinh,
c� thế giới nương v�o đại oai lực thệ nguyện của chư Phật, v� nhất l� c� thế
giới do v� tu tập nguyện lực của Phổ Hiền m� được nghi�m tịnh tất cả Phật độ.
�L�c đ� Phổ Hiền
Bồ-t�t lại bảo đại ch�ng rằng: Chư Phật tử! N�n biết thế giới hải c� nhiều loại
trang nghi�m. Hoặc d�ng trong những đồ trang nghi�m hiện ra m�y đẹp nhất
để trang nghi�m. Hoặc d�ng thuyết minh c�ng đức của chư Bồ-t�t để trang nghi�m.
Hoặc d�ng thuyết minh nghiệp b�o của tất cả ch�ng sinh
để trang nghi�m. Hoặc d�ng thị hiện nguyện lực của Bồ-t�t để trang nghi�m. Hoặc
d�ng biểu thị ảnh tượng của tam thế chư Phật để trang nghi�m. Hoặc d�ng trong
khoảng một niệm thị hiện cảnh giới thần th�ng trải v� bi�n kiếp để trang nghi�m.
Hoặc d�ng xuất hiện th�n của chư Phật để trang nghi�m. Hoặc d�ng xuất hiện tất
cả m�y hương b�u để trang nghi�m. Hoặc d�ng thị hiện những vật tr�n diệu quang
minh chiếu s�ng trong tất cả đạo tr�ng để trang nghi�m. Hoặc d�ng thị hiện tất
cả Phổ Hiền hạnh nguyện để trang nghi�m�
[3].
Qua đ�, ch�ng ta
thấy được c�c yếu tố để tạo n�n Tịnh độ trong kinh Hoa nghi�m l�
v� c�ng đặc sắc, đa dạng v� hết sức thần kỳ nhưng cũng kh�ng k�m phần thực tế.
Điều n�y c� phần kh�c biệt hơn so với tư tưởng Tịnh độ trong c�c kinh điển thuộc
c�c truyền thống Tịnh độ kh�c. Cảnh giới Tịnh độ trong c�c truyền thống kh�c
th�ng thường l� do vị gi�o chủ của c�i ấy tạo n�n, nhờ v�o nguyện lực, c�ng đức
tu h�nh của m�nh trong thời gian h�nh Bồ-t�t đạo m� c� được. Như lời ph�t nguyện
của Tỳ-kheo
Ph�p Tạng l� một minh chứng điển h�nh:
�Khi
con th�nh Phật, c�i nước con ở rộng lớn trang nghi�m ch�i s�ng như gương, chiếu
khắp v� số c�i nước chư Phật ở khắp mười phương, kh�ng thể nghĩ b�n. Ch�ng sinh
thấy được ph�t t�m hy
hữu. Nếu kh�ng như thế, con kh�ng th�nh Phật�
[4].
Khi n�i đến hạnh
nguyện của Bồ-t�t Phổ Hiền, ch�ng ta kh�ng thể n�o kh�ng nhắc đến mười đại
nguyện vương. Sở dĩ Bồ-t�t Phổ Hiền c� thể th�nh tựu được mọi Phật sự, trang
nghi�m được mọi Phật độ, trong tương lai tiến tới chứng đắc Phật vị l� do nương
nhờ v�o sức lực của mười đại nguyện n�y. Mười đại nguyện vương đ� l�:
�Một
l� k�nh lễ c�c Đức Phật.
Hai l� khen ngợi Đức Như Lai.
Ba l� rộng sắm đồ c�ng dường.
Bốn l� s�m hối c�c nghiệp chướng.
Năm l� t�y hỷ c�c c�ng đức.
S�u l� thỉnh Đức Phật thuyết ph�p.
Bảy l� thỉnh Đức Phật ở lại đời.
T�m l� thường học tập theo Phật.
Ch�n l� hằng thuận lợi ch�ng sinh.
Mười l� hồi hướng khắp tất cả�
[5].
Chắc c� lẽ, kh�ng
một ai trong truyền thống Đại thừa Phật gi�o m� kh�ng biết đến Bồ-t�t Phổ Hiền
v� mười đại nguyện vương n�y. Kh�ng những chỉ ri�ng trong Hoa nghi�m, m�
ở c�c truyền thống Phật gi�o kh�c vẫn hết mực ca tụng, đề cao Bồ-t�t Phổ Hiền v�
mười đại nguyện của Ng�i
như Ph�p Hoa t�ng, Tịnh
Độ
t�ng, v� nhất l� Phật gi�o Kim Cang thừa...
Trong
kinh Hoa nghi�m, Phật độ cũng được trang nghi�m bằng c�c nguyện lực, thế
nhưng c�c nguyện lực n�y đều mang t�nh h�nh động, cụ thể v� thi�n về yếu tố tự
lực hơn l� tha lực, như lễ k�nh chư Phật, thường theo học Phật hay t�y thuận
ch�ng sinh...
Kh�c với c�c truyền thống Tịnh độ kh�c, Phật độ th�ng thường được trang nghi�m
bằng nguyện lực, như Tịnh độ Lưu Ly của Phật Dược Sư. Quốc độ của
Ng�i
cũng được h�nh th�nh bằng nguyện lực, thế nhưng đa phần c�c nguyện lực n�y đều
nặng về yếu tố tha lực.
�Nguyện thứ nhất:
Ta nguyện đời sau, khi chứng đặng đạo Ch�nh đẳng Ch�nh gi�c, th�n ta c� h�o
quang s�ng suốt, rực rỡ chiếu khắp v� lượng, v� số, v� bi�n thế giới, khiến cho
tất cả ch�ng hữu t�nh đều c� đủ ba mươi hai tướng đại trượng phu, c�ng t�m
mươi
m�n t�y h�nh trang nghi�m như
th�n
của Ta vậy�
[6].
Hoặc Tịnh độ T�y
phương của Phật A-di-đ� cũng tương tự:
�Khi con th�nh Phật, c� ch�ng sinh
n�o sinh
qua nước con thảy đều chứng được tha t�m tr� th�ng. Nếu họ kh�ng biết t�m niệm
ch�ng sinh
ở trăm ng�n ức na-do-tha c�i, con kh�ng th�nh Phật�
[7].
Nh�n v�o mười đại
nguyện vương n�y, ch�ng ta thấy tất cả đều ho�n to�n tự lực. Bản th�n mỗi h�nh
giả phải tự m�nh cố gắng thực hiện, m� kh�ng phải nương v�o bất kỳ
một trợ lực n�o kh�c từ b�n ngo�i. Bởi lẽ, gi�o nghĩa Hoa nghi�m l� gi�o
nghĩa thượng thừa, vi�n đốn; người tu tập theo Hoa nghi�m phải c� một
tr�nh độ căn cơ kh� cao mới c� thể tiếp nhận v� thực h�nh theo được.
Hoa nghi�m
c� bốn cấp bậc qu�n chiếu bao gồm Sự ph�p giới, L� ph�p giới, L�
sự
ph�p giới,
v� Sự sự
ph�p giới. Mười đại nguyện n�y cũng phải dựa v�o đ� m� thực h�nh tu tập. Theo
đ�, Sự ph�p giới cũng chỉ l� bước căn bản đầu ti�n, l�m tiền đề. Đ�ch đến sau
c�ng của Hoa nghi�m phải l� Sự sự v� ngại ph�p giới, tức l� đi s�u v� l�
t�nh của c�c phương ph�p n�y.
Như lễ k�nh chư
Phật: �Phổ
Hiền Bồ-t�t bảo Thiện T�i rằng: N�y thiện nam tử! N�i lễ k�nh c�c Đức Phật l�
như vầy: Bao nhi�u c�c Đức Phật Thế T�n nhiều như số cực vi trần trong c�i Phật
khắp ph�p giới hư kh�ng giới mười phương ba đời, t�i do nơi hạnh nguyện của Phổ
Hiền th�m t�m t�n giải như đối trước mắt, đều d�ng th�n, khẩu, � ba nghiệp thanh
tịnh thường tu hạnh lễ k�nh. Nơi mỗi Đức Phật đều h�a hiện th�n nhiều như số cực
vi trần trong bất khả thuyết c�i Phật. Mỗi th�n đều khắp lễ k�nh c�c Đức Phật
nhiều như số cực vi trần trong bất khả thuyết bất khả thuyết c�i Phật. C�i hư
kh�ng kia hết, sự lễ k�nh của t�i mới hết. Nhưng c�i hư kh�ng chẳng c�ng tận n�n
sự lễ k�nh của t�i cũng kh�ng c�ng tận. Nhẫn đến c�i ch�ng sinh hết, nghiệp
ch�ng sinh hết, phiền n�o ch�ng sinh hết, sự lễ k�nh của t�i mới dứt. Nhưng c�i
ch�ng sinh cho đến phiền n�o chẳng hết, n�n sự lễ k�nh của t�i cũng kh�ng c�ng
tận, niệm niệm nối lu�n kh�ng hở, ba nghiệp th�n, khẩu, � kh�ng hề nh�m mỏi�
[8].
L�m thế n�o để c�
thể chỉ một th�n lại hiện ra v� số th�n m� lễ lạy tất cả chư Phật trong ph�p
giới? Muốn l�m được như vậy ch�ng ta phải thực h�nh theo diệu hạnh Phổ Hiền th�
mới c� thể trong một lạy, lạy được tất cả chư Phật m� kh�ng gặp bất kỳ
một sự trở ngại n�o. Như ở trước đ� n�i, Phổ Hiền l� biểu trưng của b�nh đẳng
t�nh tr�, như vậy chỉ khi n�o ch�ng ta đạt được b�nh đẳng t�nh tr�,
tức t�m kh�ng c�n ph�n biệt Phật với ch�ng sinh,
ph�m phu với th�nh nh�n, thiện với �c, tốt với xấu... th� ta mới c� thể lễ k�nh
hết thảy chư Phật trong hằng h� sa thế giới. V� khi t�m đ� dứt sự ph�n biệt,
ho�n to�n b�nh đẳng th� d� cho một ch�ng sinh
n�o đ� đứng ở trước mặt, th� ch�ng sinh
ấy trong mắt của bậc chứng tr� t�nh b�nh đẳng cũng chẳng kh�c g� Phật. Đ� l� chỗ
s�u xa, mầu nhiệm của việc lễ lạy theo tinh thần Sự
sự
v� ngại của Hoa nghi�m.
Hoặc như quảng tu
c�ng dường, đ�y cũng l� một phương ph�p tu tập hết sức đặc biệt. Th�ng thường,
khi c�ng
dường hay bố th� ch�ng ta đều biết rằng phải c�ng dường
hay bố th�
ba-la-mật mới c�
thể th�u đạt được kết quả vi�n m�n, đ�ng với tinh thần của Phật ph�p Đại thừa. Ở
Hoa nghi�m cũng vậy, việc c�ng dường phải đạt đến chỗ ba-la-mật. Thế
nhưng ở c�c truyền thống kh�c, sự c�ng dường l� c�ng l�n một vị Phật, một vị
Bồ-t�t hoặc trăm vị ng�n vị. Nhưng ở sự c�ng dường của Hoa nghi�m l� c�ng
dường v� lượng, v� bi�n, v� số Phật, Bồ-t�t v� kể cả ch�ng sinh.
Một sự c�ng dường ch�u biến ph�p giới, kh�ng hạn cuộc, kh�ng ngăn ngại.
Phổ Hiền đ� chỉ dạy
cho Thiện T�i về phương ph�p c�ng dường như sau:
�Bao
nhi�u số vi trần trong khắp c�i Phật c�ng hư kh�ng ph�p giới mười phương ba đời,
trong mỗi cực vi trần đều c� chư Phật như số cực vi trong tất cả thế giới, nơi
mỗi Đức Phật c� v� số Bồ-t�t v�y quanh nh�m họp. T�i d�ng sức hạnh nguyện của
Ng�i Phổ Hiền m� khởi l�ng t�n giải rất s�u v� hiện tiền tri kiến, đều đem đồ
c�ng dường thượng diệu m� c�ng dường ph�p hội của Phật�
[9].
Cũng l� sự c�ng
dường, nhưng ở đ�y lại nhấn mạnh đến ph�p c�ng dường. Bồ-t�t Phổ Hiền giải th�ch
�Thiện nam
tử! Trong c�c thứ c�ng dường, ph�p c�ng dường l� hơn hết...
Ph�p c�ng dường l�: Tu
h�nh đ�ng theo lời Phật dạy để c�ng dường, l�m lợi �ch cho ch�ng sinh để c�ng
dường, chịu khổ thế cho ch�ng sinh để c�ng dường, nhiếp thọ ch�ng sinh để c�ng
dường, si�ng năng tu tập căn l�nh để c�ng dường, kh�ng bỏ hạnh Bồ-t�t để c�ng
dường, chẳng rời t�m Bồ-đề để c�ng dường�
[10].
Sự c�ng dường theo
Hoa nghi�m l� phải đ�ng như ph�p c�ng dường, đặc biệt l� kh�ng bỏ hạnh
Bồ-t�t để c�ng dường, chẳng rời t�m Bồ-đề m� c�ng dường. Do thế, tất cả mọi việc
thiện đều phải đặt tr�n nền tảng của t�m Bồ-đề mới c� thể th�nh tựu. V� theo
Hoa nghi�m, nếu xa tời t�m Bồ-đề m� l�m tất cả c�c việc thiện như bố th�,
c�ng dường... th�
đều l� ma sự, v� kết quả sau c�ng chỉ đưa đến phước hữu lậu, m� phước hữu lậu
đ�i khi cũng lại l� một chướng duy�n ngăn trở việc th�nh tựu V� thượng Bồ-đề của
người học Phật ch�n ch�nh.
Như vậy, để c� thể
thực h�nh hạnh quảng tu c�ng dường h�nh giả phải nỗ lực thực h�nh theo lời Phật
dạy, ph�t khởi t�n giải ki�n cố th�m s�u, xả bỏ kiến chấp ph�n biệt nhị bi�n,
sẵn s�ng xả bỏ mọi t�i sản vật chất v� t�i sản tinh thần. H�nh giả phải đạt đến
chỗ qu�n chiếu ngũ uẩn giai kh�ng, do đ� m� xả ly tất cả, đạt đến chỗ ph�p ph�p
v� sai biệt v� đặc biệt l� kh�ng rời hạnh Bồ-t�t, t�m Bồ-đề để c�ng dường. C�
như thế mới c� thể một niệm c�ng dường khắp mười phương m� kh�ng bị ngăn ngại,
đ� cũng ch�nh l� tinh thần c�ng dường đạt đến chỗ Sự
sự
v� ngại ph�p giới của Hoa nghi�m.
Ngo�i hai phương
ph�p tr�n vẫn c�n t�m phương ph�p
kh�c,
như xưng t�n Như Lai, s�m hối nghiệp chướng, t�y hỷ c�ng đức... Nh�n
chung, tất cả c�c phương ph�p n�y nếu ch�ng ta quan s�t dưới con mắt của mười
huyền m�n của kinh Hoa nghi�m, th� ch�ng ta dễ d�ng nh�n nhận ra một điều
rằng mười phương ph�p n�y đều thuộc �Duy t�m hu�nh chuyển thiện th�nh m�n�.
Tức l� mười đại nguyện vương đặt tr�n nền tảng của duy t�m luận. Từ c�c phương
ph�p lễ k�nh chư Phật, xưng t�n Như Lai đến phổ giai hồi hướng đều quy chiếu về
t�m.
Tựu trung, mười đại
nguyện n�y được Bồ-t�t Phổ Hiền n�i ra đều hướng tới mục đ�ch sau c�ng đ� l�
được v�ng sinh
Tịnh độ. Do vậy, l� một h�nh giả tu tập Tịnh độ theo tinh thần của Hoa nghi�m,
ngo�i việc tr� danh niệm Phật, h�nh giả c�n cần phải tu tập, thực h�nh theo mười
đại nguyện tr�n. Bởi lẽ �mười đại nguyện vương của Bồ-t�t Phổ Hiền:
lễ
k�nh, xưng t�n, c�ng dường,
v.v. đều l� hạnh niệm Phật�
[11]. Cũng giống
như một người đi xa cần phải chuẩn bị đầy đủ những h�nh trang cần thiết, mười
đại nguyện ấy l� g�i h�nh trang đầy đủ v� chắc chắn nhất cho một h�nh giả với
ch� nguyện v�ng sinh.
�Lại
người n�y l�c l�m chung, ph�t cuối c�ng, tất cả căn th�n đều hư hoại, tất cả
th�n thuộc đều phải bỏ l�a, tất cả oai thế đều bị thối thất, cho đến c�c quan
phụ tướng đại thần, cung th�nh trong ngo�i, voi ngựa xe cộ, tr�n bảo kho đụn,
v.v. tất cả đều kh�ng đem một m�n n�o theo được. Chỉ c� mười nguyện vương n�y
chẳng rời người m� th�i. Trong tất cả thời gian n� thường ở trước dẫn đường,
trong khoảnh khắc liền sinh về c�i Cực lạc. Đến Cực lạc rồi liền thấy Đức A Di
Đ� Phật c�ng c�c Ng�i Văn Th� Sư Lợi Bồ-t�t, Phổ Hiền Bồ-t�t, Qu�n Tự Tại
Bồ-t�t, Di Lặc Bồ-t�t, v.v. C�c vị Bồ-t�t n�y sắc tướng đoan nghi�m, c�ng đức
đầy đủ chung c�ng v�y quanh�
[12].
Sau khi đ� thuần
thục được c�c đại nguyện một c�ch vi�n dung, v� ngại, h�nh giả bắt đầu tiến s�u
v�o giai đoạn ph�t nguyện hồi hướng v�ng sinh
Tịnh độ m� cụ thể l� Tịnh độ của Phật A
Di �.
Kh�ng
chỉ ri�ng Hoa nghi�m mới nhắc đến việc ph�t nguyện hồi hướng v�ng sinh
v� xem đ� l� một giai đoạn kh�ng thể thiếu đối với người tu Tịnh độ. Trong c�c
bản kinh như kinh Qu�n V�
Lượng
Thọ,
kinh Phật
thuyết Đại thừa V� Lượng Thọ trang nghi�m thanh tịnh b�nh đẳng gi�c...,
Đức
Phật dạy rằng
nếu muốn được v�ng sinh
về T�y phương Tịnh độ v� nhất l� để c� thể chứng đắc ở bậc Thượng phẩm, h�nh giả
cần phải ph�t ba t�m, trong đ� t�m ph�t nguyện hồi hướng được xem l� t�m quan
trọng nhất.
�Nếu c� ch�ng
sinh nguyện sinh về nước đ� cần ph�t ba thứ t�m liền được v�ng sinh. Những g� l�
ba? Một l� t�m ch� th�nh, hai l� t�m s�u xa, ba l� t�m ph�t nguyện hồi hướng.
Người đầy đủ ba t�m chắc chắn sinh v�o c�i ấy�
[13].
�Tuy
đ� l�m nhiều c�ng đức, giữ g�n trai giới, x�y dựng th�p tượng, c�ng dường, treo
phan đốt đ�n d�ng c�ng hoa hương, tất cả đều phải hồi hướng nguyện sinh về Cực
lạc
[14].
V� điều n�y cũng đ�
được Đại sư Ngẫu �ch x�c quyết rằng: �Được sinh
hay kh�ng, ho�n to�n l� do t�n nguyện c� hay kh�ng, phẩm vị cao thấp ho�n to�n
l� do tr� danh nhiều hay �t. Nhưng phẩm vị cao thấp của h�nh giả ở nước Cực lạc
kh�ng l� vấn đề ở đ�y, vấn đề ch�nh l� được sinh
hay kh�ng? Ng�i lại dạy, h�nh tr� nhiều �t kh�ng l� vấn đề, vấn đề ch�nh l� c�
t�n nguyện hay kh�ng m� th�i. T�n, hạnh, nguyện l� ba cửa tư lương sinh
về Tịnh độ, tư lương kh�ng đủ th� nhất định kh�ng được v�ng sinh.
Cho n�n trong ph�p Tịnh độ ph�t nguyện chiếm một vị tr� rất quan trọng�
[15].
Như thế, ch�ng ta
c� thể thấy rằng, tu tập ph�p m�n Tịnh độ theo kinh Hoa nghi�m m� cụ thể
l� theo hạnh nguyện của Bồ-t�t Phổ Hiền, ngo�i việc thọ tr� danh hiệu Phật, th�n
cận thiện tri thức, gieo trồng căn l�nh, ph�t Bồ-đề t�m như Bồ-t�t Phổ Hiền đ�
hướng dẫn cho Thiện T�i đồng tử ở phẩm Nhập ph�p giới, th� h�nh giả c�n cần phải
tu tập theo mười đại nguyện vương v� ph�t nguyện hồi hướng v�ng sinh
Tịnh độ.
Như vậy, ph�p m�n
Tịnh độ trong kinh Hoa nghi�m l� ph�p m�n mở rộng, kh�ng chỉ hạn cuộc v�o
mỗi c�u niệm Phật, mặc d� đ�y vẫn l� phương ph�p căn bản nhất để được v�ng sinh
về thế giới Cực lạc. M� theo đ�, để được v�ng sinh
h�nh giả c� thể thực h�nh theo c�c phương ph�p như lạy Phật, c�ng dường, t�y hỷ
c�ng đức, s�m hối nghiệp chướng... Chỉ cần thuần thục một trong mười phương ph�p
như tr�n v� với t�m th�nh ph�t nguyện v�ng sinh
về bất kỳ
một thế giới Tịnh độ n�o, h�nh giả cũng sẽ được v�ng sinh
về thế giới đ�.
N�i
t�m lại, với tinh thần phục vụ ch�ng sinh
l� thiết thực c�ng dường chư Phật, Bồ-t�t Phổ Hiền đ� hướng dẫn cho Thiện T�i
đồng tử cũng như tất cả ch�ng ta một con đường ngắn nhất, nhanh nhất v� dễ d�ng
nhất đ� ch�nh l� ph�p m�n Tịnh độ th�ng qua mười đại nguyện lực của m�nh. Tư
tưởng Tịnh độ của Hoa nghi�m bao h�m, thống nhất cả hai mặt l� v� sự,
tướng v� t�nh,
hay n�i c�ch kh�c l� l� luận v� thực tiễn đều được dung nhiếp.
Ph�t
t�m tu tập theo mười đại nguyện n�y, h�nh giả vừa c� thể đạt th�nh mục ti�u tự
lợi,
vừa ho�n thiện sứ mệnh lợi tha, th�m nhập v�o cảnh giới bất khả tư ngh�, chứng
đắc huyền m�n Hoa tạng. H�nh giả ấy do v� phước v� tr� đều vi�n dung, hạnh v�
giải đều th�ng đạt, kh�ng c�n mang nghiệp v�ng sinh,
do vậy phẩm trật chứng đắc của người tu h�nh ph�p m�n Tịnh độ theo kinh Hoa
nghi�m m� cụ thể l� theo mười diệu hạnh của Phổ Hiền cũng ở h�ng thượng
phẩm.
�N�y
thiện nam tử! C�c ch�ng sinh kia hoặc nghe, hoặc tin nơi nguyện vương rộng lớn
n�y, rồi thọ tr� đọc tụng v� giảng n�i cho người nghe. C�ng đức của ch�ng sinh
kia chỉ c� Đức Phật Thế T�n biết, ngo�i ra kh�ng ai hiểu thấu. V� thế n�n những
người được nghe mười điều nguyện vương n�y chớ sinh l�ng nghi ngờ, n�n phải l�nh
thọ, thọ rồi n�n đọc, đọc rồi c� thể tụng thuộc, tụng thuộc rồi n�n g�n giữ lu�n,
cho đến bi�n ch�p v� người m� giảng n�i. Những người như vậy, trong một niệm tất
cả hạnh nguyện đều được th�nh tựu, được phước v� lượng v� bi�n. C� thể ở trong
biển khổ phiền n�o cứu vớt ch�ng sinh, khiến ch�ng được giải tho�t, đều được
v�ng sinh về thế giới Cực lạc của Đức Phật A Di Đ��
[16].
Ch� th�ch:
[1] Th�ch Tr� Tịnh
(dịch), Đại phương quảng Phật hoa nghi�m kinh, tập 4, NXB.T�n
Gi�o, 2015, tr.735-736.
[2] Sđd.,
tr.735-736.
[3] Th�ch Tr� Tịnh
(dịch) Đại phương quảng Phật hoa nghi�m kinh, tập 1, NXB.T�n
Gi�o, 2015, tr.267.
[4] Th�ch Minh Cảnh
(dịch), Đại thừa V� Lượng Thọ trang nghi�m thanh tịnh
b�nh đẳng gi�c kinh,
NXB.Hồng
Đức, 2015, tr.44.
[5] Th�ch Tr� Tịnh
(dịch), Đại phương quảng Phật hoa nghi�m kinh, tập 4, NXB.T�n
Gi�o, 2015, tr.769-770.
[6] Th�ch Huyền
Dung (dịch), kinh Dược Sư bổn nguyện c�ng đức, NXB.T�n
Gi�o, 2007, tr.63-64.
[7] Th�ch Minh Cảnh
(dịch), Đại thừa V� Lượng Thọ trang nghi�m thanh tịnh b�nh đẳng gi�c
kinh, NXB.Hồng
Đức, 2015, tr.33.
[8] Th�ch Tr� Tịnh
(dịch), Đại phương quảng Phật hoa nghi�m kinh, tập 4, NXB.T�n
Gi�o, 2015, tr.770-771.
[9] Sđd.,
tr.772-773.
[10] Sđd.,
tr.773.
[11] Th�ch Đổng
Minh (chủ bi�n), Tịnh độ t�ng kh�i luận, Nxb. Văn H�a Nghệ Thuật, 2013,
tr.49
[12] Th�ch Tr� Tịnh
(dịch), Đại phương quảng Phật hoa nghi�m kinh, tập 4, NXB.T�n
Gi�o, 2015, tr.783-784.
[13] Đại tập 46,
kinh Qu�n V� Lượng Thọ Phật,
Sa-m�n
Th�ch Tịnh Hạnh (dịch), NXB.Hội
Văn H�a Gi�o Dục Linh Sơn Đ�i Bắc, Taiwan, 2000, tr.1370.
[14] Th�ch Minh
Cảnh (dịch), Đại thừa V� Lượng Thọ trang nghi�m thanh tịnh b�nh đẳng gi�c
kinh, NXB.Hồng
Đức, 2015, tr.84-85.
[15] Th�ch Đổng
Minh (chủ bi�n), Tịnh
Độ
t�ng kh�i luận,
NXB.Văn
H�a Nghệ Thuật, 2013, tr.183.
[16] Th�ch Tr� Tịnh
(dịch), Đại phương quảng Phật hoa nghi�m kinh, tập 4, NXB.T�n
Gi�o, 2015, tr.784.