Về nguồn gốc của tạng Abhidhamma Pàli
VỀ NGUỒN GỐC CỦA TẠNG ABHIDHAMMA
VỀ NGUỒN GỐC CỦA TẠNG ABHIDHAMMA PĀLI
Nguyễn Hữu Tr�
Lịch sử Phật gi�o v� c�c học thuyết ch�nh thống đều c� chung quan điểm về Luận
tạng Pāli hay A-tỳ-đ�m tạng (Abhidhamma piṭaka), một trong ba phần quan
trọng của Tam tạng Th�nh điển Phật gi�o, b�n cạnh Kinh tạng (Sutta piṭaka)
v� Luật tạng (Vinaya piṭaka). Nhiều học giả xem Luận tạng
l� ch�a kh�a đề khai mở c�c vấn đề Phật học. Do đ�, sẽ l� thiếu s�t lớn nếu
người tu học Phật kh�ng c� những kiến thức cơ bản về Abhidhamma. Tuy
nhi�n, ngo�i những đ�nh gi� t�ch cực về Abhidhamma, đ�u đ� vẫn c�n những
quan kiến tr�i chiều về nguồn gốc h�nh th�nh bộ luận n�y. Cụ thể, c� một số học
giả cho rằng Abhidhamma kh�ng phải do Đức Phật truyền dạy m� được c�c nh�
sư uy�n b�c soạn thảo về sau.
Tổng quan
về tạng Abhidhamma
Pāli
Abhidhamma thường được dịch l� Thắng ph�p, Vi diệu ph�p hay V� tỷ ph�p.
Đ�y l� một từ gh�p được cấu th�nh bởi hai từ Abhi + dhamma. Theo Trưởng l�o Tịnh
Sự, chữ Abhi c� hai nghĩa: �Atireka� l� �cao hơn, lớn hơn, vượt
trội�; �Visiṭṭha� l� �phi thường, vi diệu, si�u quần, cao nh�, cao qu�,
thanh lịch, đặc sắc, kiệt xuất, xuất ch�ng, lỗi lạc, nổi bật, vượt trội, đặc
biệt, ri�ng biệt, r� rệt, si�u ph�m, kh�ng thể so sánh� [1]; c�n Dhamma
l� một từ mang rất nhiều tầng � nghĩa, ở đ�y n� c� thể tạm dịch l� �gi�o ph�p,
triết l� đạo đức, tr� tuệ, ch�n l� được Đức Phật Gotama thuyết giảng� (the
dhamma, moral philosophy, wisdom, truth as propounded by Gotama Buddha in his
discourses & conversations)[2]. Từ điển giải th�ch thuật ngữ Abhidhamma
l� �gi�o ph�p đặc biệt� (the special dhamma), l� �t�n của tạng thứ ba hay nh�m
thứ ba trong hệ thống kinh điển� (name of the third piṭaka, the third group of
the canonical books)[3].
Qua những ph�n t�ch tr�n, ch�ng ta c� thể hiểu Abhidhamma l� gi�o ph�p vi
diệu, cao si�u hay th� thắng. Theo truyền thống văn học Pāli,
Abhidhamma piṭaka được ph�n l�m bảy bộ như sau:
1. Bộ Ph�p tụ (Dhammasangani)
2. Bộ Ph�n t�ch (Vibhanga)
3. Bộ Chất ngữ (Dhātukathā)
4. Bộ Nh�n chế định (Puggalapa��atti)
5. Bộ Ngữ t�ng (Kathāvatthu)
6. Bộ Song đối (Yamaka)
7. Bộ Vị tr� (Paṭṭhāna)
Nội dung ch�nh của Abhidhamma piṭaka chủ yếu
tr�nh b�y những chi tiết li�n quan đến hai phạm tr� Danh (nāma) v�
Sắc (rūpa). Ở đ� c� bốn ph�p được đem ra giải th�ch cặn kẽ l� T�m (citta),
gồm 89 hay 121 t�m; T�m sở (Cetasika), gồm 52 t�m; Sắc (Rūpa), gồm
c� hai l� Sắc tứ đại v� Sắc y đại sinh; sau c�ng l� Niết-b�n (Nibbāna).
V� Abhidhamma ph�n t�ch s�u về phần t�m l� con người n�n nhiều học giả
xem Abhidhamma như bộ m�n t�m l� học v� triết học của Phật gi�o. C�ng
quan điểm tr�n, HT.Th�ch Minh Ch�u cho rằng: �Văn học Abhidhamma c� thể xem
l� một t�m l� học của Phật gi�o v� bốn vấn đề được đem ra giải th�ch cặn kẽ ho�n
to�n thuộc về con người v� đặc biệt l� phần t�m thức�[4].
Nguồn gốc
của tạng
Abhidhamma Pāli
Quan điểm về nguồn gốc của Abhidhamma được t�m thấy trong nhiều nguồn tư
liệu, nhất l� trong Theravāda (Thượng tọa bộ). Bộ ph�i n�y cho rằng ch�nh Đức
Phật đ� thuyết giảng Abhidhamma tại cung trời Tāvatiṃsa (Đao Lợi
hay Tam thập tam thi�n) v�o m�a hạ thứ bảy để b�o hiếu cho th�n mẫu của Ng�i l�
Māyādevī (Ho�ng hậu Maya) l�c n�y đang l� một vị thi�n. Sau đ� Đức Phật đ�
thuyết giảng lại cho T�n giả Sāriputta (X�-lợi-phất) những chủ đề to�t yếu (mātikā).
C�c t�i liệu cũng ghi nhận ch�nh T�n giả Sāriputta l� người c� c�ng truyền b�
Luận tạng, khi ng�i dạy Abhidhamma cho 500 vị đệ tử của m�nh,
khiến họ trở th�nh c�c bậc thầy của Thắng ph�p[5]. R� r�ng dữ liệu tr�n đ� �t
nhiều củng cố cho quan điểm Luận tạng l� do ch�nh Đức Phật thuyết giảng. Tuy
nhi�n, v�o thời Đức Phật, giữa Kinh v� Luận tạng chưa c� sự
ph�n biệt r� r�ng. Theo nhiều nh� nghi�n cứu, Luận tạng được bi�n tập
muộn hơn so với Kinh tạng v� Luật tạng, v� kh�ng được đề cập ở kỳ kiết tập
đầu ti�n[6].
Theo t�c giả Th�ch T�m Minh, thuật ngữ Abhidhamma đ� xuất hiện v�i nơi
trong Kinh tạng v� Luật tạng. Cũng theo t�c giả, thuật ngữ n�y kh�ng mang �
nghĩa gi�o ph�p cao si�u với dụng � đề cao Luận tạng so với Kinh tạng, m� mang �
nghĩa chỉ cho gi�o ph�p của Đức Phật dưới h�nh th�i to�t yếu c�c c�ng thức hay
ph�n loại th�nh c�c nh�m gi�o ph�p, như 37 phẩm trợ đạo được to�t yếu th�nh bảy
đề mục gồm Tứ niệm xứ, Tứ ch�nh cần, Tứ như � t�c, Ngũ căn, Ngũ lực, Thất gi�c
chi v� B�t ch�nh đạo[7]. Nhiều học giả cũng c� c�ng quan điểm khi cho rằng c�c
đề mục to�t yếu về gi�o l� (mātikā) l� h�nh th�i sớm nhất của
Abhidhamma. Cụ thể, gi�o sư A.K. Warder khi xem x�t về vấn đề n�y cũng cho
rằng trong kinh Đại b�t-niết-b�n (Mahāparinibbāna sutta) c� đề cập việc
Đức Phật đ� n�u những t�m tắt về gi�o ph�p (S. mātṛkā, P. mātikā)
nhằm mục đ�ch khuy�n bảo h�ng đệ tử của Ng�i cần phải nỗ lực trong tu tập v�
hoằng ph�p. Rất c� thể theo thời gian, c�c t�m tắt như vậy được b�n thảo chi
tiết v� đ� ph�t triển th�nh Luận tạng[8].
B�n cạnh Kinh tạng, Luật tạng cũng c� đề cập đến thuật ngữ Abhidhamma
(thắng ph�p) v� Abhivinaya (thắng luật). Trong Tổng quan Tam tạng
Pāli, t�c giả Th�ch T�m Minh đ� dẫn chứng đoạn văn Pāli về điều khoản quy
định gồm s�u điều kiện để một người xuất gia c� thể được chấp nhận cho thọ Cụ
t�c giới (upasampadā), trong đ� c� n�u điều khoản một vị Tỷ-kheo phải c�
đủ khả năng giải đ�p về Thắng luật (Abhivinaye vinetum) v� Thắng ph�p (Abhidhamme
vinetum) mới được ph�p thọ Cụ t�c giới[9]. Cũng theo t�c giả, trong c�c bản
kinh v� Luật tạng Pāli th� thuật ngữ Abhidhamma thường đi chung với
Abhivinaya để chỉ cho gi�o ph�p v� gi�o luật của Đức Phật, ch�ng được hệ
thống h�a v� to�t yếu th�nh c�c c�ng thức ngắn gọn được gọi l� mātikā[10].
C� một điểm đ�ng lưu � l�, học giả Hin�ber cho rằng � tưởng về c�c mātikā
trong Kinh tạng l� sự vay mượn từ Luật tạng. V� c�c mātikā n�y c� li�n hệ
đến Pātimokkhasutta trong c�c dạng thức thường d�ng như
dhammadhara (th�ng thạo về ph�p), vinayadhara (th�ng thạo về luật),
mātikādhara (th�ng thạo về to�t yếu). Những mātikā được
h�ng đệ tử Phật sưu tập từ c�c b�i giảng của Đức Phật v� sắp xếp những điểm
ch�nh th�nh một h�nh thức c� hệ thống để dễ d�ng ghi nhớ[11].
Như vậy, c�c học giả c� chung quan điểm rằng c�c h�nh th�i của Abhidhamma
đ� xuất hiện rất sớm trong Kinh v� Luật tạng. Tuy nhi�n, n� vẫn chưa được bi�n
tập v� ph�n loại, m� sự h�nh th�nh nền văn học Abhidhamma như ng�y nay l�
do nỗ lực của chư Tăng quảng học trong việc sưu tầm, bi�n soạn v� giải th�ch lời
Phật dạy qua nhiều thời kỳ; sớm nhất l� ở kỳ kiết tập Tam tạng lần thứ ba, v�o
khoảng 218 năm sau khi Đức Phật Niết-b�n, dưới thời vua Aśoka (A Dục). Cụ thể l�
bộ Kathāvatthu (Dị bộ luận) n�i về những điểm tranh luận giữa c�c bộ ph�i
do ng�i Moggaliputtatissa (Mục-kiền-li�n-tử Đế-tu) bi�n soạn[12]. Nghi�n
cứu của Peter Harvey cũng chỉ ra rằng v�o khoảng thế kỷ thứ III tr.TL, c�c học
ph�i đ� bắt đầu ph�t triển Abhidhamma theo luận giải của m�nh. Mặc d� c�c
Abhidhamma của c�c học ph�i c� kh�c nhau, nhưng tất cả đều nhằm mục đ�ch
tr�nh b�y lời dạy của kinh một c�ch c� hệ thống, c�ng với những diễn giải để r�t
ra h�m � của ch�ng[13].
Tổng kết, từ sự ph�n t�ch tr�n, ch�ng ta thấy rằng Phật gi�o thời kỳ đầu chỉ c�
Kinh tạng v� Luật tạng, c�n Luận tạng chỉ nằm trong Kinh tạng m� chưa c� sự ph�n
t�ch cụ thể, m�i đến khi thời kỳ bộ ph�i xuất hiện th� Tam tạng Kinh-Luật-Luận
mới được sắp xếp c� hệ thống v� ph�n biệt r� r�ng.
�ng g�p
của Abhidhamma
cho sự ph�t triển của Phật gi�o
C� thể n�i rằng sự ra đời của Luận tạng đ� g�p c�ng rất lớn cho việc giải th�ch,
phổ biến lời dạy của Đức Phật đến đại đa số quần ch�ng. Bởi v�o thời Đức Phật
c�n tại thế, vấn đề chữ viết chưa được thịnh h�nh. Do vậy, gi�o ph�p của Ng�i
được lưu truyền, giảng dạy bằng h�nh thức truyền khẩu v� học thuộc l�ng. N�n khi
Đức Phật thuyết giảng những b�i ph�p th�m s�u, ngắn gọn, s�c t�ch th� chỉ c�
những Bậc v� học (Asekha) mới đủ khả năng am hiểu tường tận, c�n h�ng hữu
học (Sekha) th� kh�ng thể lĩnh hội hết � nghĩa. V� lẽ đ�, gi�o ph�p của
Đức Phật cần c� những vị Đại đệ tử nổi bật v� th�ng tuệ như T�n giả Sāriputta
(X�-lợi-phất), Moggallāna (Mục-kiền-li�n), Kaccāyana (Ca-chi�n-di�n), Puṇṇa
Mantānīputta (Ph�-l�u-na Di-đa-la-ni-tử)� giải th�ch rộng ra với nghĩa l� đầy đủ
v� chi tiết hơn, nhằm gi�p những vị c� tuệ căn thấp hiểu r� lời dạy của Đức
Phật. Do vậy, c� thể xem c�c h�nh thức sinh hoạt học tập v� thảo luận của chư
Tăng thời Phật tại thế như được đề cập trong Kinh tạng v� Luật tạng l� g�p th�m
bằng chứng cho c�ng t�c suy cứu xu hướng h�nh th�nh v� ph�t triển của Luận
tạng[14]. H�a thượng Th�ch Minh Ch�u cũng c� c�ng nhận định tr�n khi cho rằng:
�Abhidhamma tạng l� cả sự cố gắng hệ thống h�a những l� thuyết v� phương ph�p
tiềm t�ng v� rải r�c trong Kinh tạng, v� đặc biệt đặt những hệ thống ấy tr�n một
bối cảnh chung v� nhờ vậy gi�p ch�ng ta c� một kh�i niệm tổng qu�t v� qu�n xuyến
về đạo Phật�[15].
Ngang qua sự ph�n t�ch tr�n, ch�ng ta thấy được những đ�ng g�p của Abhidhamma
đối với sự ph�t triển của Phật gi�o, v� những minh chứng tr�n c�ng khẳng định
gi� trị thiết thực của Abhidhamma �l� v� c�ng hữu �ch để thấu hiểu trọn vẹn
lời dạy của Đức Phật v� chứng ngộ Niết-b�n, v� ph�p n�y l� ch�a kh�a để mở c�nh
cửa đi v�o thực tại�[16].
Nhận định v� kết luận
Qua những khảo cứu tr�n, r� r�ng thẩm quyền của Đức Phật đối với nguồn gốc của
Abhidhamma piṭaka l� kh�ng thể phủ nhận, bởi ch�nh Ng�i l� người đặt nền
m�ng đầu ti�n cho sự xuất hiện của Luận tạng qua c�c phương thức giảng dạy, cũng
như những dự khởi của Đức Phật được đề cập rải r�c trong Kinh v� Luật tạng. Đ�y
được xem l� cơ sở để l� giải cho nguồn gốc v� sự ph�t triển của văn học
Abhidhamma.
Mặt kh�c, để c� một hệ thống văn học Abhidhamma Pāli ho�n chỉnh v� đồ sộ
như ng�y nay, ch�ng ta phải ghi nhận những đ�ng g�p to lớn của h�ng đệ tử Phật
qua nhiều thế hệ trong việc sưu tầm, ph�n t�ch v� sắp xếp những b�i thuyết giảng
của Đức Phật th�nh những quan điểm c� hệ thống. V� trong suốt 45 năm thuyết ph�p
độ sinh, Đức Thế T�n đ� để lại một di sản gi�o l� đồ sộ v� những phương ph�p tu
tập đa dạng nằm rải r�c chỗ n�y, chỗ kia. Do đ�, c�ng t�c sưu tầm, sắp xếp lại
l� việc l�m rất cần thiết để lưu giữ, l�m s�ng tỏ lời Phật dạy, cũng như x�c
định t�nh ch�nh thống v� tạo thuận tiện cho việc ghi nhớ để học tập v� giảng
dạy.
Sau c�ng, sự ra đời của văn học Abhidhamma c�n phản �nh xu hướng ph�t
triển của đạo Phật. Theo đ�, c�ng với đ� ph�t triển của x� hội, đời sống con
người cũng ng�y c�ng ph�t triển. Thế n�n c�c tư tưởng, quan điểm v� c�ch nh�n
nhận vấn đề cũng kh�c nhau đ� dẫn đến những l� giải về gi�o l� của Đức Phật cũng
kh�c nhau. Đ�y cũng l� l� do đưa đến sự xuất hiện c�c bộ ph�i v� Luận tạng.
Ch� th�ch:
[1] Trưởng l�o Tịnh Sự, V� tỷ ph�p tập yếu, tr.16.
[3] Sđd., tr.65.
[4] Th�ch Minh Ch�u, Đức Phật nh� đại gi�o dục, tr.31.
[5] Rupert Gethin, The Foundations of Buddhism, tr.202-203.
[6] Oskar Von Hin�ber, A Handbook of Pāli Literature, tr.64.
[7] Th�ch T�m Minh, Tổng quan Tam tạng Pāli, tr.241-243.
[8] A.K. Warder, Indian Buddhism, tr.81-82.
[9] Th�ch T�m Minh, Tổng quan Tam tạng Pāli, tr.246-247.
[10] Sđd., tr.248.
[11] Oskar von Hin�ber, A Handbook of Pāli Literature, tr.65.
[12] Paul Williams & Anthony Tribe, Buddhist Thought, tr.87.
[13] Peter Harvey, An Introduction to Buddhism: Teachings, History and
Practices, tr.90.
[14] Th�ch T�m Minh, Tổng quan Tam tạng Pāli, tr.323.
[15] Th�ch Minh Ch�u, Thắng ph�p tập yếu luận, tập 1, tr.13.
[16] Narada Mahathera, A Manual of Abhidhamma, tr.xii.
T�I
LIỆU THAM KHẢO
Gethin, Rupert., The Foundations of Buddhism, Oxford University Press,
NewYork, 1998.
Harvey, Peter., An Introduction to Buddhism: Teachings, History and Practices,
Cambridge University Press, Cambridge, 2013.
Hin�ber, Oskar Von., A Handbook of Pāli Literature,
Walter de Gruyter, Berlin, 1996.
Narada, Mahathera., A Manual of Abhidhamma, Buddhist Missionary Society,
Malaysia, 1987.
Rhys Davids, T.W. & Stede, William (ed.), Pali-English Dictionary,
Motilal Banarsidass Publishers, Delhi, 2018.
Th�ch Minh Ch�u, Đức Phật nh� đại gi�o dục, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2005.
____________, Thắng ph�p Tập yếu luận, tập 1, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2005.
Th�ch T�m Minh, Tổng quan Tam tạng Pāli, NXB.Hồng Đức, H� Nội, 2022.
Trưởng l�o Tịnh Sự, V� tỷ ph�p tập yếu, NXB.Hồng Đức, H� Nội, 2019.
Warder, A.K., Indian Buddhism, Motilal Banarsidass Publishers, Delhi,
2004.
Williams, Paul & Tribe, Anthony., Buddhist Thought: A Complete
Introduction to The Indian Tradition, Routledge, London, 2000.