Vài dòng giới thiệu về chữ Tết của xứ Việt

vai dong gioi thieu

天增歲月人增

春滿乾坤福滿門

Thiên tăng tuế nguyệt nhân tăng thọ

Xuân mãn càn khôn phúc mãn môn

Ý Việt:

«Trời thêm tuổi trăng, người thêm thọ

Xuân đến muôn nơi phúc khắp nhà »

Sự khai bút của những câu đối trênmột dạng sáng tạo văn hoá đã trở thành phương tiện biểu đạt cho thời điểm hội tụ của người con Việt trong ngày Tết. Tuy tính cách tượng trưng không liên quan đến các điển tích, nhưng đã diễn đạt được mối quan hệ giữa con người thiên nhiên trong bối cảnh mới, không gian mới, bằng những sự mong mỏi đón nhận được mọi sự tốt lành đến cho mình cũng như cho người.

Xứ Việt ta nhiều ngày Tết nhưng ít ai để ý về ý nghĩa của bằng cách tự hỏi Tết? tại sao những loại Tết khác nhau như : Tết ta, Tết nguyên đán, Tết đoan ngọ, Tết trung thu, Tết dương lịch, Tết âm lịch, Tết Cả, Tết cổ truyền

Theo sử liệu của Việt Nam, từ nguyên nguyên nghĩa của từ "Tết" chính là "Tiết". Bởi theo lịch nông nghiệp Á Đông, người ta đã phân chia thời gian trong một năm ra thành 24 tiết khác nhau theo nhu cầu của các mùa vụ để phát triển nghề trồng trọt. Từ đó Tiết được xem sự khởi đầu của một chu kỳ canh tác, gieo trồng.

Đây là 24 tiết khí (節氣): Lập xuân, thủy, Kinh trập, Xuân phân, Thanh minh, Cốc , Lập hạ, Tiểu mãn, Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử, Lập thu, Xử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ, Sương giáng, Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết, Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn.

Trong số tài liệu của Hán tự nhiều cách giải thích khác nhau về chữ Tết, thí dụ như : Tết được biến âm từ Tiết Tiết chữ Hán viết. Dạng chữ ban đầu là "". Hình chữ trong Giáp Cốt văn giống một người đang quỳ ngồi, thò đầu gối ra ngoài. Rồi sau đó chữ này được dùng chỉ cho vật làm chứng hay phù hiệu. Dần người ta thêm bộ trúc "" thành nghĩa "đốt tre, mấu tre", hay sự tiếp nối của 2 giống cây, hai khúc, hai đoạn cây, từ nghĩa này, được mở rộng để chỉ thời điểm tiếp xúc giữa hai khoảng thời gian phân chia theo thiên vănkhí tượng trong năm. Nhưng nghĩa rộng của chữ Tiết thường được biết như: Điều hòa, khống chế, khí tiết, lễ tiết, mùa, ngày lễ, cúng lễ, vui mừng

Chữ "-Tết" Cổ xưa nhấtchữ Tượng hình, là vẽ hình dùng dụng cụ nông nghiệp để "Tết"/Tách "Búp Măng" của Trúc/Tre ra để trồng.

Chữ "Tết" cổ đạiHình vẽ "bộ Trúc" phía trên "măng tre" bên dưới-bên phảidụng cụ nhà nông để Tách-Tết cây trồng.


Tếtngày lễ đầu năm, ngày rất quan trọng đối với người Việt. Do đó ngày Tết nhiều nghi thức tổ chức khác nhau được biết như khai bút, hái lộc, chúc tết, du xuân, mừng thọ... Tếtdịp để cho con cháu từ xa trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong sự hoà thuận, yêu thương luôn cầu chúc cho nhau bằng những điều tốt lành.


Năm đã qua đi, năm mới cũng gần đến, Tết Việt
sắp về. Từ gia đình cho đến hội. Nhân dịp này nếu mọi người cùng đối xử với nhau trên thuận dưới hoà, kính già thương trẻ, chia sẽ với những người nghèo khổ... thì Xứ Việt sẽ luôn tươi đẹp, giàu mạnh, trong tinh thần dân tộc qua cái nhìn mới chứa đầy hy vọng tốt lành cho tất cả mọi người.

Kính bút

TS Huệ Dân

 

Nguồn : xuviet.net

Chia sẻ: facebooktwittergoogle